Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tiền chất công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm, đồng thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy. Do vậy, việc nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất công nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu tại Bộ Công Thương.
Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu tiền chất công nghiệp
Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu xuất khẩu tiền chất công nghiệp theo hướng dẫn tại điều 12 nghị định 113/2017/NĐ-CP: – Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo 02a thông tư 32/2017/TT-BCT – Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu; – Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp; – Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.
Lưu ý: Các trường hợp được miễn trừ cấp giấy phép – Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 1 có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng; – Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 2 có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng.
Trình tự thủ tục xin giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu tiền chất công nghiệp
Bước 1: Gửi hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu tiền chất công nghiệp tới bộ công thương qua trang hải quan một cửa https://vnsw.gov.vn
Bước: 2: Cục hoá chất – Bộ công thương xem xét hồ sơ: – Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp phép – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
Thời hạn của giấy phép: – Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp; – Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.
Lệ phí: Không
Tiền chất công nghiệp nhóm 1, nhóm 2 gồm những chất nào
Theo quy định tại nghị định 113/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 82/2022/NĐ-CP) có danh mục về tiền chất công nghiệp nhóm 1, nhóm 2 như sau:
Tiền chất công nghiệp nhóm 1
1 – phenyl – 2 – propanon
1 – phenyl – 2 – propanone
29143100
103-79-7
C9H10O
Axetic anhydrit
Acetic anhydride
29152400
108-24-7
C4H6O3
Axít anthranilic
Anthranilic acid
29224300
118-92-3
C7H7NO2
Axít lysergic
Lysergic acid
29396300
82-58-6
C16H16N2O2
Axít phenyl axetic
Phenylacetic acid
29163400
103-82-2
C8H8O2
Axít N – axetyl anthranilic
N – acetylanthranilic acid
29242300
89-52-1
C9H9NO3
Alpha-phenyl acetoacetonitril (APAAN)
Alpha-phenyl acetoacetonitrile (APAAN)
29269000
4468-48-8
C10H9NO
Gamma-butyro lacton (GBL)
Gamma-butyro lactone (GBL)
29322050
96-48-0
C4H6O2
Isosafrol
Isosafrole
29329100
120-58-1
C10H10O2
Piperonal
Piperonal
29329300
120-57-0
C8H6O3
Piperonyl metyl keton
Piperonyl methyl ketone
29329200
4676-39-5
C6H5C10H10O3
Safrol
Safrole
29329400
94-59-7
C10H10O2
Tinh dầu hay bất kỳ hỗn hợp nào có chứa Safrol, Isosafrol
Essential oil or any mixture containing Safrole, Isosafrole
–
–
–
Tiền chất công nghiệp nhóm 2
Axít axetic
Acetic acid
29152100
64-19-7
C2H4O2
Axít clohydric
Hydrochloric acid
28061000
7647-01-0
HCl
Axít formic
Formic Acid
29151100
64-18-6
CH2O2
Axít sunfuric
Sulfuric acid
2807.00.00
7664-93-9
H2SO4
Axít tartaric
Tartaric acid
2918.12.00
526-83-0
C4H6O6
Axeton
Acetone
29141100
67-64-1
C3H6O
Axetyl clorit
Acetyl chloride
29159070
75-36-5
CH3COCl
Amoni format
Ammonium formate
29151200
540-69-2
HCO2NH4
Benzaldehyt
Benzaldehyde
29122100
100-52-7
C7H6O
Benzyl xyanid
Benzyl cyanide
29269095
140-29-4
C8H7N
Diethylamin
Diethylamine
29211950
109-89-7
C4H11N
Dietyl ete
Diethyl ether
29091100
60-29-7
C4H10O
Etylen diaxetat
Ethylene diacetate
29153900
111-55-7
C6H10O4
Formamit
Formamide
29241900
75-12-7
CH3NO
Kali permanganat
Potassium permanganate
28416100
7722-64-7
KMnO4
Metyl etyl keton
Methyl ethyl ketone
29141200
78-93-3
C4H8O
Methylamin
Methylamine
29211100
74-89-5
CH5N
Nitroethan
Nitroethane
290420.00
79-24-3
C2H5NO2
Piperidin
Piperidine
29333290
110-89-4
C5H11N
Toluen
Toluene
29023000
108-88-3
C7H8
Thionyl cloric
Thionyl chloride
28121095
7719-09-7
SOCl2
Dịch vụ xin cấp phép nhập khẩu/xuất khẩu tiền chất công nghiệp
Khi có nhu cầu xin giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu tiền chất công nghiệp khách hàng chỉ cần chuẩn bị hồ sơ và cung cấp các thông tin về tiền chất công nghiệp cho chúng tôi bao gồm: – Hợp đồng số/Thỏa thuận mua bán/đơn đặt hàng/hóa đơn số… – Tên hoá chất, tên hoá học, mã CAS, công thức hoá học, hàm lượng, đơn vị tính (lít hoặc kg), số lượng – Mục đích nhập khẩu/xuất khẩu (nêu cụ thể mục đích): – Tên cửa khẩu nhập khẩu/xuất khẩu: – Nơi làm thủ tục Hải quan: – Phương tiện và điều kiện đảm bảo an toàn vận chuyển: – Thời gian và số lần thực hiện nhập khẩu/xuất khẩu: Sau khi tiếp nhận thông tin bộ phận dịch vụ của LVNLAW sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ và thực hiện dịch vụ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tổ chức khoa học và công nghệ thường được thành lập dưới dạng “Viện nghiên cứu” hoặc “trung tâm” do Bộ KHCN hoặc Sở KHCN cấp phép thành lập. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ sẽ được LVNLAW hướng dẫn trong bài viết sau đây:
Trường hợp giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
Theo quy định tại khoản 1 điều 16 nghị định 08/2014/NĐ-CP các trường hợp giải thể tổ chức KHCN gồm: – Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn. – Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. – Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Việc giải thể tổ chức KHCN công lập theo điều 9 thông tư 02/2021/TT-BKHCN như sau:
Điều 9. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1. Tổ chức bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP. b) Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. c) Không đáp ứng được một trong các điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 6 Thông tư này. d) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bị đánh giá hoạt động không hiệu quả trong 3 năm liên tiếp tại báo cáo đánh do tổ chức đánh giá độc lập thực hiện đánh giá theo quy định tại Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ và Thông tư số 18/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh giá hoạt động và chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. 2. Yêu cầu khi thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập: tổ chức chỉ thực hiện giải thể sau khi phương án bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thủ tục giải thể tổ chức khoa học công nghệ
Theo quy định tại điều 16 nghị định 08/2014/NĐ-CP việc giải thể tổ chức KHCN cần thực hiện như sau:
Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ 1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn; b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính. c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Theo đó, các bước thực hiện giải thể tổ chức khoa học và công nghệ gồm: Bước 1: Ra quyết định giải thể và đăng báo in tại địa phương trong 03 (ba) số liên tiếp và gửi tới cơ quan thành lập tổ chức KHCN Bước 2: Thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế quản lý Bước 3: Thông báo giải thể tổ chức KHCN tại Sở KHCN (Bộ KHCN) Bước 4: Thực hiện trả dấu tại cơ quan công an
Hồ sơ giải thể tổ chức khoa học công nghệ 1. Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ 2. Thông báo giải thể tổ chức khoa học công nghệ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cơ sở pháp lý
– Luật khoa học công nghệ 2013 – Nghị định số 08/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ – Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ – Công văn số 4049/BKH-ĐKKD về việc đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập – Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Tổ chức khoa học công nghệ là gì?
Theo quy định tại luật khoa học và công nghệ 2013
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. 10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. 11. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại nghị định 08/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức khoa học công nghệ như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, thành lập và đầu tư. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức Việt Nam không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập. 3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài là tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập hoặc góp vốn hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt Nam.
Cần phân biệt tổ chức KHCN với doanh nghiệp KHCN. Trong bài viết này, LVNLAW sẽ chỉ trao đổi về tổ chức KHCN, mời các bạn theo dõi
Điều kiện thành lập tổ chức KHCN
Điều kiện thành lập tổ chức KHCN được quy định tại điều 8 nghị định 08/2014/NĐ-CP cụ thể gồm:
Điều kiện về nhân lực – Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức. Tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện phải có ít nhất một người có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và làm việc theo chế độ chính thức. – Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
Điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất – kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Hồ sơ thành lập tổ chức khoa học công nghệ
Hồ sơ theo hướng dẫn tại điều 6 thông tư 03/2014/TT-BKHCN 1. Đơn đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 thông tư 03/2014/TT-BKHCN 2. Phải có biên bản họp có chữ ký của những người sáng lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ bản liên quan đến điều lệ tổ chức và hoạt động, các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nội dung khác. – Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo Mẫu 7 thông tư 03/2014/TT-BKHCN Điều lệ phải có chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Đối với nhân lực chính thức: + Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo; + Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự. 4. Đối với nhân lực kiêm nhiệm: + Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 thông tư 03/2014/TT-BKHCN + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo; + Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc chính thức; Trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự; + Văn bản cho phép làm việc kiêm nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang làm việc chính thức. 5. Đối với người đứng đầu – Tài liệu chứng minh như đối với nhân lực làm việc chính thức – Lý lịch khoa học theo Mẫu 11 thông tư 03/2014/TT-BKHCN 6. Bảng kê khai cơ sở vật chất – kỹ thuật theo Mẫu 12 và phải có thêm các tài liệu sau đây: – Biên bản họp của những người sáng lập/các bên góp vốn hợp tác ghi rõ những nội dung sau: tỉ lệ góp vốn; tổng số vốn (bằng tiền và tài sản quy ra đồng Việt Nam), trong đó số vốn góp bằng tiền phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên ít nhất trong 01 năm theo số lượng nhân lực và quy mô hoạt động của tổ chức; – Cam kết góp vốn (bằng tiền và tài sản) của từng cá nhân/các bên góp vốn hợp tác (nếu có); – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với phần vốn đã cam kết góp; 7. Hồ sơ chứng minh trụ sở – Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.
Trình tự thành lập tổ chức khoa học công nghệ
Bước 1: Gửi 2 bộ hồ sơ theo quy định tới Sở KHCN nơi dự định hoạt động KHCN Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung; Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.
Đăng ký kinh doanh tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Đối với các tổ chức khoa học công nghệ công lập sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tổ chức khoa học và công nghệ theo công văn số 4049/BKHĐT-ĐKKD ngày 18/05/2017 với các trường hợp sau: – Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; – Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; – Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Thủ tục đăng ký kinh doanh tổ chức KHCN công lập
Hồ sơ đăng ký kinh doanh tổ chức KHCN công lập – Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh – Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; – Bản sao họp lệ Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền – Quyết định bồ nhiệm Thủ trưỏng tổ chức khoa học và công nghệ – Bản sao giấy tờ pháp lý của thủ trưởng tổ chức KHCN công lập – Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập của cơ quan có thẩm quyền
Cơ quan tiếp nhận: Phòng ĐKKD nơi tổ chức KHCN đặt trụ sở
Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc
Tuy nhiên, cần lưu ý công văn số 4049/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn theo quy định của nghị định 54/2016/NĐ-CP và Thông tư 01/2017/TT-BKHCN (hết hiệu lực từ 15/08/2021). Theo kiểm tra của LVNLAW hiện nay nghị định 60/2021/NĐ-CP chưa có hướng dẫn cụ thể đối với việc đăng ký kinh doanh cho tổ chức KHCN:
54/2016/NĐ-CP (hết hiệu lực) Điều 6. Giao dịch tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc quỹ khác theo quy định hiện hành; không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo quy định hiện hành về phí, lệ phí. 3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 3 Nghị định này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. 01/2017/TT-BKHCN (hết hiệu lực) Điều 6. Việc đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 2 Thông tư này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Câu hỏi thường gặp
1. Tổ chức khoa học công nghệ là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức được thành lập theo luật khoa học và công nghệ để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ.
2. Doanh nghiệp khoa học công nghệ là gì? Doanh nghiệp khoa học công nghệ là doanh nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về các kết quả và sản phẩm khoa học và công nghệ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành dịch vụ do LVNLAW cung cấp tới quy khách hàng. Khách hàng có nhu cầu dịch vụ vui lòng liên hệ LVNLAW để được tư vấn miễn phí và giải đáp cụ thể
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
BIÊN BẢN XÁC NHẬN HOÀN THÀNH DỊCH VỤ Số: …./2021/BBXN-TĐ
Hôm nay ngày …/…./2021 chúng tôi gồm: BÊN A : CÔNG TY CỔ PHẦN ABC Mã số thuế : 1234567890 Trụ sở : Số nhà 10, đường X, phường Y, quận Z, thành phố Hà Nội Đại diện theo pháp luật: Ông
BÊN B : CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TIẾN ĐẠT Mã số doanh nghiệp : 0106592638 Địa chỉ : Tổ 7, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội VPGD : V2-A02, Khu đô thị An Hưng, phường Dương Nội, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội Số tài khoản : 0711000237114 tại Vietcombank chi nhánh Thanh Xuân Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Tiến Đạt
Hai bên cùng thống nhất ký kết Biên bản xác nhận hoàn thành dịch vụ với nội dung như sau: Bên B đã thực hiện dịch vụ hỗ trợ thay đổi đăng ký kinh doanh, thành lập địa điểm kinh doanh và bàn giao giấy phép bên A kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng số …………….. ngày …/…/20… của CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TIẾN ĐẠT Như vậy hai bên không còn trách nhiệm hay quyền lợi gì với nhau và cùng cam kết sẽ không thắc mắc, khiếu nại bất kỳ vấn đề gì liên quan đến việc thực hiện dịch vụ trên. Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN A
BÊN B
Mẫu biên bản xác nhận hoàn thành dịch vụ trên có thể áp dụng cho các trường hợp sau: – Xác nhận đã hoàn thành công việc – Xác nhận khối lượng hàng hoá – Xác nhận công nợ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Vĩnh Phúc hiện nay đang là một trong những tỉnh với nhiều khu công nghiệp lớn mọc lên mang nhiều cơ hội kinh doanh cho các cá nhân tổ chức. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp khi muốn hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải tiến hành thủ tục thành lập công ty. Chính vì vậy, LVNLAW trân trọng mang đến cho khách hàng thủ tục thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc. Với kinh nghiệm thành lập nhiều công ty và doanh nghiệp tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trên cả nước bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Kiên Giang…chúng tôi tin rằng chúng tôi có thể phục vụ khách hàng một cách hài lòng khi khách hàng có nhu cầu lập doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc
Các yêu cầu khi thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc
Cá nhân, tổ chức yêu cầu thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp cho LVNLAW các thông tin gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, thông tin thành viên, cổ đông sáng lập, thông tin giám đốc công ty
Chuẩn bị sẵn bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc bản sao ĐKKD nếu là tổ chức
Đọc kỹ thông tin và ký vào hồ sơ do LVNLAW cung cấp
Các quy trình thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc
Tư vấn các vấn đề về thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc
Soản thảo hồ sơ đáp ứng cá yêu cầu thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc
Gửi hồ sơ và hướng dẫn ký vào hồ sơ thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc
Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nộp hồ sơ và nhận KQ tại phòng ĐKKD tỉnh Vĩnh Phúc
Địa điểm thực hiện thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc
Việc thực hiện đăng ký kinh doanh tiến hành tại 40 Nguyễn Trãi, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ trả kết quả sau 3 ngày làm việc (nếu hồ sơ hợp lệ), nếu hồ sơ không hợp lệ phải ra thông báo và nêu rõ lý do.
Các vấn đề LVNLAW hỗ trợ khách hàng trước và sau khi thành lập
Tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm khi thành lập công ty
Hướng dẫn các thủ tục về thuế tại Vĩnh Phúc
Hướng dẫn tiếp cán bộ thuế kiểm tra trụ sở
Hướng dẫn các thủ tục để được sử dụng hóa đơn
Khách hàng có nhu cầu thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc vui lòng liên hệ với LVNLAW để được phục vụ một cách tốt nhất. Chúng tôi hy vọng luôn đồng hành cùng khách hàng trong quá trình kinh doanh. Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Hưng Yên – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại tỉnh Đà Nẵng – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh hay còn gọi là giải thể hộ kinh doanh là việc ngừng hoạt động kinh doanh hoàn toàn và chấm dứt các giấy tờ pháp lý về hộ kinh doanh. Theo quy định tại điều 92 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh 1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây: a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế; b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Trình tự chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh Bước 1: Đóng mã số thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế quản lý hộ kinh doanh sau khi xác nhận hết các khoản thuế và nghĩa vụ phải nộp Bước 2: Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và trả giấy phép hộ kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện
Đóng mã số thuế, giải thể hộ kinh doanh Chuẩn bị hồ sơ để đóng mã số thuế hộ kinh doanh theo thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: – Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT – Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế; – Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (nếu có).
Thủ tục đóng mã số thuế hộ kinh doanh – Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với hoạt động kinh doanh. – Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ về thuế. Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngành nghề không phải có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì khi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì mã số thuế của các địa Điểm kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực.
Giải thể hộ kinh doanh
Hồ sơ cần chuẩn bị khi chấm dứt hoạt động (giải thể) hộ kinh doanh – Đăng ký kinh doanh bản gốc – Thông báo về việc chấm dứt hoạt động (Phụ lục III-5 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) – Xác nhận không nợ thuế hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh còn có trường hợp chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp. Khách hàng có nhu cầu thực hiện dịch vụ tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ dịch vụ này.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định pháp luật hiện nay đấu giá tài sản 2016 khi đăng ký hoạt động đấu giá doanh nghiệp tiến hành thủ tục tại sở tư pháp, do đó trong nhiều trường hợp khi ghi mã ngành kinh doanh doanh nghiệp bị sở kế hoạch đầu tư ra thông báo hồ sơ không hợp lệ theo luật đấu giá 2016
Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản 1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”. 3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên; b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản. 4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi xin tập hợp các mã ngành cần phải liệt kê chi tiết để loại bỏ ngành nghề đấu giá theo quyết định 27/2018/QĐ-BKH như sau:
4513: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác Nhóm này gồm: Hoạt động đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, môi giới, đấu giá ô tô và xe có động cơ khác. 453 – 4530: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác 45303: Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác Nhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, môi giới, đấu giá phụ tùng ô tô và xe có động cơ khác. 4541: Bán mô tô, xe máy Nhóm này gồm: Bán buôn, bán lẻ và đại lý mô tô, xe máy. 45413: Đại lý mô tô, xe máy Nhóm này gồm: Đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, môi giới, đấu giá mô tô, xe máy loại mới và loại đã qua sử dụng 4543: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy 45433: Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy Nhóm này gồm: Hoạt động đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, môi giới, đấu giá phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy. 461- 4610: Đại lý, môi giới, đấu giá 46101: Đại lý – Hoạt động của các nhà đấu giá bán buôn. 4774: Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh 47749: Bán lẻ hàng hoá khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: – Hoạt động của đấu giá viên. 4791 – 47910: Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet Nhóm này cũng gồm: – Bán trực tiếp qua tivi, đài, điện thoại; – Đấu giá bán lẻ qua internet. 4799 – 47990: Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: – Đấu giá ngoài cửa hàng (bán lẻ); 682 – 6820 – 68200: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất 8299 – 82990: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: – Hoạt động đấu giá độc lập;
Lưu ý: Tại quyết định 27/2018/QĐ-TTg với mã ngành 4511 bán buôn xe có động cơ đã sử dụng qua đấu giá được phân vào nhóm 4511 (Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác) và nhóm 45411 (Bán buôn mô tô, xe máy); đây là việc các đơn vị bán buôn liên kết với các đơn vị đấu giá để bán xe, không phải hoạt động đấu giá. Ví dụ như ngành nghề 4791 Bán lẻ các loại hàng hóa qua internet thì không nhât thiết phải có hoạt động cung cấp mạng internet.
Một số ngành nghề cần loại trừ khác: danh mục ngành nghề cần lưu ý loại trừ khi đăng ký kinh doanh. Hy vọng với những liệt kê trên khách hàng làm hồ sơ sẽ không bị yêu cầu bổ sung vì ngành nghề đấu giá theo hệ thống mã ngành kinh tế. Nếu có thắc mắc về ngành nghề khách hàng có thể liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Lẽ công bằng là gì?
Lẽ công bằng (“l’équité” trong tiếng Pháp và “equity” trong tiếng Anh) có thể được hiểu là “một chuẩn mực được rút ra từ quan hệ cụ thể, có nội dung cấu thành từ các quan hệ thể hiện tính nhân văn, phù hợp với nhận thức của nhiều người về sự công bằng trong mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong một quan hệ pháp luật dân sự có tranh chấp và được giải quyết thấu tình, đạt lý phù hợp với đạo lý”. Hiện tại, theo quy định pháp luật Việt Nam không có định nghĩa cụ thể về lẽ công bằng. Tuy nhiên, tại điều 6 bộ luật dân sự 2015 và điều 45 bộ luật tố tụng dân sự 2015 có đề cập tới việc áp dụng lẽ công bằng khi giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng.
Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật 2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.
Bộ luật dân sự 2015
Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng 3. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau: Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố. Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Áp dụng lẽ công bằng là vấn đề mới nhằm giải quyết kịp thời những tranh chấp phát sinh trong khi chưa có điều luật để áp dụng, cụ thể hóa nguyên tắc “Tòa án không được quyền từ chối giải quyết các vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng”.
Việc áp dụng lẽ công bằng để giải quyết tranh chấp dân sự là nhằm giải quyết kịp thời, dứt điểm những tranh chấp dân sự phát sinh trong xã hội trong trường hợp chưa có quy phạm, không có tập quán, không có luật để áp dụng tương tự, không có án lệ để áp dụng. Áp dụng lẽ công bằng giải quyết các tranh chấp dân sự góp phần bảo đảm cho các quyền dân sự chính đáng của chủ thể được bảo đảm thực hiện, đồng thời giữ gìn mối đoàn kết trong nhân dân, bảo đảm cho các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, thương mại được bảo đảm thực hiện.
Việc áp dụng lẽ công bằng để giải quyết tranh chấp dân sự là căn cứ để cơ quan lập pháp ban hành văn bản pháp luật nhằm khắc phục kịp thời những “lỗ hổng” của pháp luật cho phù hợp với quan hệ pháp luật dân sự, điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ trong xã hội về tài sản và nhân thân thuộc lĩnh vực pháp luật dân sự. Áp dụng lẽ công bằng để giải quyết tranh chấp dân sự là một việc phức tạp và khó khăn đối với Tòa án. Tuy nhiên, việc áp dụng lẽ công bằng trong trường hợp chưa có luật điều chỉnh, chưa có tập quán, án lệ để áp dụng. Khi có bản án áp dụng lẽ công bằng để giải quyết các tranh chấp này, nếu bản án mẫu mực và đáp ứng các điều kiện để phát triển án lệ thì bản án này lại được xem xét để phát triển thành án lệ.
Ví dụ về áp dụng lẽ công bằng: Bản án dân sự phúc thẩm số 149/2020/DS-PT Ngày 06/07/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương) về việc “tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa các đương sự và bản án về nuôi con tu hú.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Mẫu đơn trình báo công an bản mới nhất 2021 do công ty luật cung cấp sử dụng cho các trường hợp trình báo công an, khách hàng có nhu cầu tư vấn viết đơn trình báo công an vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ.
Gửi đơn trình báo công an ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự như sau:
Điều 163. Thẩm quyền điều tra … 4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Theo quy định trên, việc trình báo thường là nơi phát hiện tội phạm. Tuy nhiên, thực tế khi phát hiện tội phạm người dân có thể trình báo tại cơ quan công an gần nhất. Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. 3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. 4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc —————-
ĐƠN XIN TRÌNH BÁO Kính gửi: CÔNG AN QUẬN ……………………………………….
Tôi tên là:……………………………………………………………………………………………………………… CMND số:……………………………………………………………………………………………………………… ĐKHKTT:………………………………………………………………………………………………………………. Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………… Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan việc như sau: Thứ nhất: Vào ngày…………………………………………………………………………………………………………… Tiếp theo,…………………………………………………………………………………………………………. Thứ hai: Ngày …/…./….. Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên………………………………………………………………. Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và Công ty …………….., ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân ………………………………………………………………………………………………………………………. Nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây: ……………………………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu kèm theo: ………………………
….., ngày …. tháng … năm…. người làm đơn
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đà Nẵng là một trong những thành phố đáng sống nhất của Việt Nam, cũng vì lý do này mà nhiều người chọn Đà Nẵng làm nơi để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu bạn là người muốn thành lập công ty hoặc kinh doanh tại Đà Nẵng mà chưa nắm rõ quy trình, thủ tục, các loại thuế phải đóng cho doanh nghiệp có thể liên hệ với LVNLAW.
Các giấy tờ cần chuẩn bị khi thành lập công ty tại Đà Nẵng
– Khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin về công ty như tên doanh nghiệp, địa chỉ (tại Đà Nẵng), số vốn, lĩnh vực hoạt động, thông tin thành viên/cổ đông sáng lập công ty để chúng tôi làm căn cứ để soạn thảo hồ sơ thành lập – Chuẩn bị sẵn bản sao y chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của người thành lập công ty
Các bước tiến hành thành lập công ty tại Đà Nẵng
Bước 1: Khách hàng cung cấp thông tin và tạm ứng phí để LVNLAW soạn thảo hồ sơ theo đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp Bước 2: LVNLAW gửi file hồ sơ để khách hàng ký và cung cấp bản sao y chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của người góp vốn Bước 3: LVNLAW tiếp nhận hồ sơ đã ký để thực hiện nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh Đà Nẵng Bước 4: Theo dõi kết quả của hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Đà Nẵng và nhận KQ cho khách hàng khi hoàn thành hồ sơ
Tư vấn sau thành lập doanh nghiệp tại Đà Nẵng
Sau khi thành lập doanh nghiệp LVNLAW sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng về các vấn đề thuế, hoá đơn. Nếu khách hàng có nhu cầu lập công ty hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh tại Đà Nẵng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phục vụ. Ngoài cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Đà Nẵng chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tại nhiều địa phương khác khách hàng có thể tham khảo thêm: – Thành lập công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc – Thành lập công ty tại tỉnh Hưng Yên – Thành lập công ty tại tỉnh Bắc Ninh – Thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh – Thành lập công ty tại tỉnh Kiên Giang – Thành lập công ty tại tỉnh Lào Cai – Thành lập công ty tại tỉnh Ninh Thuận – Thành lập công ty tại tỉnh Kon Tum – Thành lập công ty tại Gia Lai
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Việc đăng ký thường trú tại Hà Nội cần đáp ứng các điều kiện gì? Đăng ký thường trú tại HN khó không? Đây là các câu hỏi thường được LVNLAW trả lời qua hệ thống tổng đài tư vấn, trong bài này chúng tôi sẽ giải thích cụ thể về quy định này.
Bỏ điều kiện riêng khi nhập hộ khẩu vào Hà Nội
Theo quy định tại Điều 19 về Quản lý dân cư của Luật Thủ đô năm 2012, thì việc đăng ký thường trú ở Hà Nội được quy định như sau:
Điều 19. Quản lý dân cư 4. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành: a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú; b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Tuy nhiên, theo quy định của luật cư trú 2020 thì không còn yêu cầu về điều kiện tạm trú tại nội thành 3 năm liên tục. Do vậy, trường hợp cần đăng ký thường trú ở Hà Nội hiện nay chỉ cần có chỗ ở hợp pháp (hoặc thuê và được sự đồng ý của chủ nhà) là có thể tiến hành đăng ký thường trú.
Các trường hợp thường trú không cần điều kiện về chỗ ở hợp pháp
Theo quy định tại khoản 2 điều 20 luật cư trú, các trường hợp không cần điều kiện chỗ ở hợp pháp gồm:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Hồ sơ đăng ký thường trú tại Hà Nội
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tùy vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp mà bạn muốn mở thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh hay văn phòng đại diện. Tuy nhiên, có gì khác nhau giữa các đơn vị này. Theo quy định tại điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 quy định
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Chi nhánh
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh có thể thành lập tại bất cứ đâu trên đất nước Việt Nam. Thường trong trường hợp có tiến hành hoạt động kinh doanh thì nên lựa chọn chi nhánh nếu ở địa phương cấp tỉnh khác với trụ sở chính.
Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, không phải nộp lệ phí môn bài. Văn phòng đại diện trên thực tế chỉ có tính chất quan hệ khách hàng và giới thiệu sản phẩm là chính.
Địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Theo điểm a Khoản 2 điều 31 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
Nếu mục đích đơn thuần là kinh doanh thì chỉ cần mở thêm địa điểm kinh doanh, nếu bạn muốn một cơ sở có đầy đủ chức năng như doanh nghiệp thì nên chọn mở thêm chi nhánh. Một doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài.Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “chi nhánh”, “văn phòng đại diện”, địa điểm kinh doanh (Điều 20 Luật doanh nghiệp 2020). Trình tự, thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh.
Tiêu chí
Chi nhánh
Địa điểm kinh doanh
Định nghĩa
Định nghĩa tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”
Theo định nghĩa tại luật doanh nghiệp 2020: “Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể”
Thẩm quyền quyết định
Hội đồng thành viên/hội đồng quản trị
Đại diện theo pháp luật của công ty
Hồ sơ
Có mã số thuế riêng
Có mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh (nếu không trực thuộc chi nhánh)
Khai thuế
– Chi nhánh phải kê khai và nộp thuế riêng (trừ trường hợp không phát sinh doanh thu) – Có thể làm hoá đơn riêng hoặc sử dụng chung hoá đơn với công ty – Khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu có phát sinh doanh thu, khai tập trung tại trụ sở chính nếu ko phát sinh doanh thu
– Địa điểm kinh doanh không phải kế khai nộp thuế, việc kê khai nộp thuế sẽ do chi nhánh hoặc công ty chủ quản thực hiện – Chỉ có thể sử dụng chung hoá đơn với công ty mẹ – Khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu có phát sinh doanh thu, khai tập trung tại trụ sở chính nếu ko phát sinh doanh thu
Nên lựa chọn thành lập chi nhánh hay địa điểm kinh doanh?
Khi mở rộng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường băn khoăn nên thành lập chi nhánh hay địa điểm kinh doanh. Nếu trước đây theo quy định cũ địa điểm kinh doanh chỉ được thành lập tại địa bàn cấp tỉnh/thành phố nơi có chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh thì theo quy định hiện nay thì địa điểm kinh doanh có thể lập khác tỉnh với trụ sở chính mà không cần chi nhánh chủ quản. Tuy nhiên cần lưu ý địa điểm kinh doanh như sau: – Địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh hoặc công ty thì không có mã số thuế – Địa điểm kinh doanh khác tỉnh (không trực thuộc chi nhánh) sẽ phải đăng ký mã số thuế của địa điểm kinh doanh (13 số) để quản lý
Hiện nay, thủ tục lập chi nhánh thì việc cấp mã số thuế đã liên thông. Tuy nhiên việc cấp mã số thuế cho địa điểm kinh doanh thì hiện tại chưa được liên thông. Do vậy, việc lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh (6 ngày làm việc) thậm chí mất thời gian hơn so với lập chi nhánh (3 ngày làm việc) do việc cấp mã số thuế của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông. Trường hợp địa điểm kinh doanh có mã số thuế 13 số việc khai thuế cũng tương tự như khai thuế đối với chi nhánh. Vì vậy, trước khi xác định nên lập địa điểm kinh doanh hay chi nhánh cần căn cứ nhu cầu của công ty và vị trí của địa điểm kinh doanh. Tuỳ vào mục đích thành lập mà có thể lựa chọn một trong hai loại hình này, nếu chưa rõ khách hàng vui lòng liên hệ LVNLAW để được hỗ trợ
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi giải thể công ty cần bao nhiều % thành viên, cổ đông trong công ty đồng ý? Hướng dẫn tỷ lệ tối thiểu để tiến hành giải thể công ty theo quy định.
Giải thể công ty TNHH cần bao nhiêu % đồng ý?
Tôi và Hoan là thành viên góp vốn (tổng của 2 người là 60%) của 1 công ty TNHH. Nhưng do bất đồng với thành viên còn lại (là người đại diện pháp luật kiêm giám đốc công ty ) , tôi và Hoan muốn làm thủ tục giải thể công ty. Nhưng thành viên còn lại không đồng ý. Vậy tôi và Hoan có làm thủ tục giải thể công ty được không?
Trả lời
Chào anh! Công ty của anh thuộc loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên do đó theo quy định tại khoản 2 điều 60 của Luật Doanh nghiệp về nghị quyết của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
Điều 60. Nghị quyết của Hội đồng thành viên 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này; b) Quyết định phương hướng phát triển công ty; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty 3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
Theo quy định trên thì mức phiếu để giải thể công ty áp dụng theo quy định tại điều lệ công ty. Nếu điều lệ công ty không quy định thì tỷ lệ % tối thiểu để giải thể là 75%
Lưu ý: Số phiếu đại diện quy định trên là đối với thành viên dự họp tán thành, chứ ko phải với tổng số phần vốn góp của công ty.
Do đó đối với trường hợp của anh thì số phiếu 60% chưa đủ điều kiện để giải thể theo yêu cầu. Tuy nhiên nếu bạn anh không tham gia cuộc họp thì lần triệu tập hội đồng thành viên thứ 2 một mình anh có thể quy định giải thể công ty. Dù vậy anh và bạn nên thỏa thuận lại với người bạn còn lại để có phương án thích hợp.
Giải thể công ty cổ phần cần bao nhiêu % đồng ý?
Điều kiện về tỷ lệ % để giải thể công ty cổ phần theo quy định tại điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 gồm:
Điều 144. Điều kiện để nghị quyết được thông qua 1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, đối với công ty cổ phần tỷ lệ % thông qua việc giải thể công ty sẽ ít hơn (65%) so với công ty TNHH nếu điều lệ không quy định khác
Công ty e là công ty cổ phần, muốn giải thể phải có biên bản họp đại hội đồng cổ đông nhưng các cổ đông lại không chịu ký vào biên bản này, tổng số cổ đông không ký chiếm trên 50% tổng số phiếu. Em xin hỏi là công ty e có giải thể được không ạ?
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi. Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty có thể “Tổ chức lại, giải thể công ty” khi nghị quyết về vấn để giải thể được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành nếu điều lệ công ty không có quy định khác.
Do đó vấn đề của bạn đầu tiên phải xem lại nội dung điều lệ công ty để xác định tỷ lệ quyết định cụ thể là bao nhiêu %. Trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định hoặc quy định giống như luật doanh nghiệp thì thủ tục họp hội đồng cổ đông quy định tại điều 141 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
Triệu tập lần 1: Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Triệu tập lần 2: Sau 30 ngày kể từ ngày triệu tập lần 1 yêu cầu tối thiểu 33% cổ đông tham gia dự họp Triệu tập lần 3: Sau 20 ngày kể từ ngày triệu tập lần 1 không yêu cầu về tỷ lệ
Trường hợp các cổ đông tham gia họp sẽ phải biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành về việc giải thể công ty và ký vào nội dung biên bản họp. Nếu các cổ đông tham gia họp nhưng không ký vào biên bản tương đương với việc không tham gia. Vì vậy để đủ điều kiện giải thể công ty chỉ cần sự đồng ý của 65% cổ đông dự họp tán thành. Quy trình giải thể cụ thể xem tại bài viết giải thể công ty.
Lưu ý: Thông tin tư vấn trên áp dụng đối với trường hợp điều lệ công ty quy định giống với Luật Doanh Nghiệp. Với trường hợp quy định khác áp dụng tương tự và phụ thuộc vào quy định trong điều lệ không trái với luật doanh nghiệp. Khách hàng không tự áp dụng khi chưa có ý kiến chính thức của luật sư.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay nếu khách hàng có nhu cầu thành lập công ty chỉ cần tìm kiếm trên google với từ khóa “thành lập công ty” hoặc “thành lập doanh nghiệp” sẽ có vô vàn kết quả tìm kiếm hiện ra. Và một số trường hợp sẽ rất ngạc nhiên vì chi phí thành lập công ty rẻ quá. Tại sao lại có đơn vị thành lập công ty giá siêu rẻ hoặc thậm chí là với giá 0 đồng. Đương nhiên cuộc sống không có gì là miễn phí, trong bài viết này chúng tôi sẽ giải thích lý do của những quảng cáo thành lập công ty siêu rẻ như vậy.
Thành lập công ty giá rẻ, thành lập công ty miễn phí
Thực tế đây chỉ là một trong những chiêu trò của các đơn vị dịch vụ để lôi kéo khách hàng, giá cả sẽ luôn đi kèm với chất lượng. Có nhiều khách hàng có nhu cầu thành lập công ty khác nhau. tuy nhiên thành lập công ty giá rẻ thường đi kèm những vấn đề sau:
Không tư vấn trước khi thành lập: Việc tư vấn trước khi thành lập là vấn đề quan trọng, điều này giống như một bản vẽ cho ngôi nhà của bạn, nếu bản vẽ không đạt chất lượng thì ngôi nhà sẽ sớm xuống cấp và không thể khắc phục được
Ghi quảng cáo về việc khách hàng nhận được đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký xuất nhập khẩu nhưng bản chất các đăng ký này được dùng chung là chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do đó khách hàng lầm tưởng sử dụng dịch vụ giá rẻ nhưng lại được nhiều kết quả hơn. Tuy nhiên đến đây chắc khách hàng đã hiểu rõ vấn đề
Không cam kết về mặt thời gian: Trên thực tế việc thành lập công ty tại Sở KHĐT theo đúng thủ tục hành chính chỉ mất 3 ngày làm việc, tuy nhiên việc các công ty báo giá rẻ sẽ báo khoảng 15 ngày hoặc hơn
Sửa hồ sơ nhiều lần: Do các công ty dịch vụ thành lập giá rẻ luôn sử dụng các lao động không có trình độ chuyên môn, không có kiến thức pháp luật, chắp vá hồ sơ để hoàn thành cho khách hàng.
Có thể thu thêm phí soạn hồ sơ, phí khắc dấu, phí bố cáo riêng do đó với những trường hợp thành lập công ty 900.000 VNĐ tính ra có thể lên tới 3.000.000 VNĐ cao hơn rất nhiều so với khách hàng biết ban đầu
Không lưu giữ hồ sơ khách hàng để hỗ trợ về sau: LVNLAW đã gặp một số trường hợp thành lập công ty giá rẻ tuy nhiên sau đó có tranh chấp cần giải quyết bằng điều lệ công ty nhưng công ty dịch vụ lại không lưu giữ hồ sơ do đó việc xin trích sao tại cơ quan đăng ký mất nhiều thời gian và chi phí hơn so với giá mà khác hàng bỏ ra
Không có chế độ hậu mãi tư vấn trong quá trình hoạt động, sau khi thành lập công ty khách hàng không có bất cứ một quyền lợi nào. Các vấn đề tư vấn áp dụng phương pháp tính thuế, tư vấn đăng ký tài khoản ngân hàng sau thành lập thường được báo với mức phí rất cao để bù vào chi phí thành lập ban đầu
Có nên sử dụng dịch vụ thành lập công ty giá rẻ hay không?
Đương nhiên mỗi người sẽ có câu trả lời khác nhau bởi vì nhu cầu của mỗi người khác nhau. Tuy nhiên những người đã có kinh nghiệm kinh doanh sẽ không lựa chọn dịch vụ này.
Đặc biệt nếu bạn có nhu cầu thành lập công ty giá rẻ thì bạn không nên đọc tiếp phần sau. LVNLAW KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY GIÁ RẺ, chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập công ty tương ứng với chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được.
LVNLAW cung cấp nhiều mức thành lập công ty khác nhau: Từ soạn thảo hồ sơ, tới từng bước trong quá trình thành lập công ty, các vấn đề về thuế, hóa đơn. Khách hàng thoải mái lựa chọn theo từng mức, có thể sử dụng tiếp hoặc không nếu chất lượng dịch vụ không tương xứng với giá thành.
Dịch vụ thành lập công ty của LVNLAW
Nếu bạn có nhu cầu thành lập công ty mà quan trọng về chất lượng, LVNLAW sẽ cung cấp cho khách hàng cái nhìn toàn diện nhất trong quá trình hoạt động bao gồm cả định hướng kinh doanh nếu có yêu cầu. Đặc biệt những nội dung tư vấn này chúng tôi sẽ không thu phí. Sau thành lập, bất cứ thắc mắc nào của khách hàng sẽ được đội ngũ tư vấn viên bao gồm các luật sư và chuyên gia pháp lý giải đáp qua hệ thống tổng đài tư vấn pháp luật.
Đương nhiên nếu chưa tin tưởng khách hàng có thể gọi qua hệ thống tổng đài đề được tư vấn tổng quát về vấn đề này, việc tư vấn hoàn toàn miễn phí (Lưu ý:khách hàng vẫn chịu cước điện thoại đối với nhà mạng). Nếu đảm bảo yêu cầu của khách hàng thì có thể liên hệ qua số dịch vụ hoặc email dịch vụ của của công ty và tiến hành ký hợp đông.
Xin cảm ơn nếu các bạn đã đọc tới nội dung này, các bạn có thể chọn dịch vụ thành lập công ty giá rẻ vì lý do nó RẺ hoặc dịch vụ của LVNLAW nếu muốn hoạt động kinh doanh một cách lâu dài và tránh được các rủi ro pháp lý. Hoặc có thể bạn cũng chỉ muốn tham khảo chi phí thành lập công ty, hãy bớt chút thời gian chia sẻ bài viết này để những người khác cũng có thể sử dụng các dịch vụ chất lượng tương xứng với giá tiền mà mình bỏ ra.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Cán bộ, công chức, viên chức có nhiều người vẫn chưa phân biệt được những vị trí này. Thời gian vừa qua LVNLAW nhận được nhiều câu hỏi liên quan tới Cán bộ, công chức, viên chức mà người hỏi vẫn chưa phân biệt được các chức danh trên. Vì vậy LVNLAW sẽ đưa ra những quy định về chức danh trên để khách hàng tham khảo.
Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Điều 4 khoản 1 Luật cán bộ công chức)
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 4 khoản 1 Luật cán bộ công chức)
3. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 luật viên chức)
Phân biệt công chức và viên chức
Công chức được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán…); trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên…); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập… (Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP)
Viên chức (theo Luật Viên chức): Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin – truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ… như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học…
Công chức – Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý. – Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế. – Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc. – Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức CT-XH (Liên đoàn Lao động tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy…).
Viên chức – Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. – Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. – Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. – Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội./.
Tiêu chí
Cán bộ
Công chức
Viên chức
Khái niệm
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật Viên chức 2010)
Chế độ làm việc
Làm việc theo nhiệm kỳ đã được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.
Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên.
Làm việc theo thời hạn của hợp đồng làm việc
Biên chế và chế độ tiền lương
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Không còn biên chế suốt đời nếu được tuyển dụng sau ngày 01/7/2020 trừ trường hợp Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. (Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)
Các chế độ bảo hiểm
Phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT (Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)
Phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT (Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)
Phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT (Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)
Hình thức xử lý kỷ luật
– Khiển trách. – Cảnh cáo. – Cách chức. – Bãi nhiệm. (Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
*Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: – Khiển trách. – Cảnh cáo. – Hạ bậc lương. – Buộc thôi việc. *Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: – Khiển trách. – Cảnh cáo. – Giáng chức. – Cách chức. – Buộc thôi việc. (Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
*Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: – Khiển trách. – Cảnh cáo. – Buộc thôi việc. *Đối với viên chức quản lý: – Khiển trách. – Cảnh cáo. – Cách chức. – Buộc thôi việc. (Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
Tập sự
Không phải tập sự.
– 12 tháng với công chức loại C. – 06 tháng với công chức loại D. (Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP)
– 12 tháng nếu yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Đối với bác sĩ là 09 tháng; – 09 tháng nếu yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; – 06 tháng nếu yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. (Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP)
Làm việc tại công ty có vốn nhà nước có được coi là viên chức
Các công ty cổ phần có vốn nhà nước đã được cổ phần hoá hoạt động theo luật doanh nghiệp 2020 theo đó: cách thức hoạt động và cơ cấu tổ chức trong công ty được quy định theo luật doanh nghiệp. Vì vậy, có thể chia ra 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Người lao động làm việc tại công ty dưới tư cách quản lý, đại diện phần vốn nhà nước trong công ty có thể coi là viên chức nếu được điều chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý hoặc thực hiện công việc tại công ty Trường hợp 2: Người lao động được tuyển dụng tại công ty và hưởng lương của công ty thì không được coi là viên chức theo quy định trên Như vậy, để xác định người lao động trong công ty có vốn nhà nước có phải là viên chức hay không cần xem xét về cách thức làm việc của người lao động đó như thế nào (qua tuyển dụng hay điều chuyển…)
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
LVNLAW là công ty chuyên về tư vấn trong lĩnh vực doanh nghiệp và thành lập công ty là một trong những thế mạnh của chúng tôi, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng đại diện và hoàn thiện toàn bộ quy trình thành lập công ty một cách nhanh chóng và chi phí rẻ và chính xác nhất, khi bạn sử dụng dịch vụ của chúng tôi bạn sẽ có giải pháp tổng thể cho bạn ngay từ khi bạn đặt tên công ty, tư vấn các vấn đề pháp lý, soạn thảo điều lệ công ty, đặc biệt là tư vấn về thuế và các giấy phép về hải quan cho bạn
Thành lập công ty hay còn gọi là đăng ký kinh doanh không còn là khái niệm xa lạ với các bạn trẻ cũng như những người muốn hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp tại Việt Nam. Tuy vậy thủ tục thành lập công ty tùy từng loại hình cũng sẽ có những khó khăn khác nhau. Hiểu được vấn đề này LVNLAW cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói.
Thành lập công ty trọn gói ?
Hiện nay nếu search trên google khách hàng có thể nhìn thấy hàng chục, hàng trăm kết quả cho từ thành lập công ty với nhiều mức giá siêu rẻ. Vậy tại sao cùng là một thủ tục mà mỗi đơn vị lại tính một mức phí khác nhau? Xin giải thích rằng ở đây chỉ là thành lập công ty, còn chúng tôi là thành lập công ty trọn gói. Việc thành lập công ty trọn gói sẽ hỗ trợ khách hàng bao gồm cả các thủ tục về thuế, chữ ký số, tài khoản ngân hàng…khác hoàn toàn so với một số dịch vụ khách hàng chỉ nhận được duy nhất đăng ký kinh doanh
Thời gian cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 là 03 ngày làm việc và thời hạn công bố dấu thông thường là 05 ngày. Tuy nhiên các đơn vị thành lập giá rẻ sẽ báo tới 1 tuần hoặc lâu hơn chưa kể thời gian công bố mẫu dấu. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói của chúng tôi sẽ đảm bảo thời gian cho khách hàng theo đúng quy định.
Giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Giá dịch vụ của các đơn vị giá rẻ thường chưa bao gồm phí nhà nước và chi phí khắc dấu ngoài ra một số đơn vị còn tính thêm phí đi lại(?) vào phí dịch vụ giống như một hình thức gây khó hiểu cho khách hàng khi báo giá. Với chúng tôi khách hàng sẽ không chịu thêm bất cứ chi phí phát sinh nào khác.
Tư vấn trước khi thành lập doanh nghiệp
Với các đơn vị giá rẻ khách hàng khi mới thành lập công ty thường không được tư vấn cách thức hoạt động theo hướng có lợi nhất mà chủ yếu theo yêu cầu, có sao làm vậy. Với chúng tôi thì khác, bằng kinh nghiệm lâu năm, khách hàng sẽ được tư vấn chuẩn xác nhất theo nội dung kinh doanh đảm bảo hoạt động ổn định sau này.
Hiểu được nhu cầu của các doanh nhân, dịch vụ thành lập công ty trọn gói của chúng tôi có những ưu điểm mà dịch vụ thành lập công ty thông thường không có như là:
Tư vấn miễn phí trước khi thành lập công ty – Tại đây khách hàng được tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan tới thành lập công ty, đăng ký phương pháp tính thuế, thủ tục phát hành hóa đơn, các thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng, nộp thuế điện tử…và nhiều vấn đề sau thành lập khác. Sau khi có thể khẳng định khả năng của chúng tôi trong quá trình tư vấn, khách hàng có thể cung cấp thông tin để các chuyên viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp cho khách hàng Tiếp theo các bạn chuyên viên sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, giao nhận hồ sơ tại trụ sở khách hàng trong nội thành Hà Nội Chúng tôi sẽ bàn giao hồ sơ ngay sau khi tiến hành xong thủ tục tại địa chỉ khách hàng mà không tốn thời gian đi lại Ngoài những nội dung trên khi sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty của LVNLAW khách hàng còn được chăm sóc những vấn đề như:
Hỗ trợ đặt mua chữ ký số với mức phí ưu đãi
Giảm 10% giá dịch vụ khi khách hàng sử dụng kèm gói dịch vụ đặt in và phát hành hóa đơn
Soạn thảo hồ sơ thuế ban đầu miễn phí
Soạn thảo quyết định bổ nhiệm các chức danh trong công ty miễn phí (nếu khách có yêu cầu)
Đọc đến đây chắc chắn khách hàng đã hiểu rõ với những mẩu quảng cáo thành lập công ty giá rẻ mà thực sự không rẻ chút nào. Nếu các bạn muốn khởi nghiệp, khi có nhu cầu thành lập công ty liên hệ ngay LVNLAW để được phục vụ.
Những lợi ích tư vấn thành lập công ty tại LVNLAW
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn và các luật sư sẽ trả lời tất cả những thắc mắc của bạn trong quá trình đăng ký kinh doanh thành lập công ty. Với những con người dày dặn kinh nghiệm chắc chắn bạn sẽ không phải lo lắng bất cứ vấn đề nào liên quan tới các vấn đề pháp lý sẽ phát sinh kể từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của công ty. Chúng tôi sẽ giúp bạn: – Lựa chọn loại hình thành lập công ty TNHH hay thành lập công ty cổ phẩn phù hợp với yêu cầu của bạn, khả năng và mục đích khi kinh doanh – Vốn điều lệ công ty số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty, điều này liên quan tới số thuế môn bài hàng năm mà công ty sẽ phải nộp – Lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty. Về chức danh người đại diện theo pháp Luật của công ty, chức danh người đại diện là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị. – Lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo phương án kinh doanh và phân mã ngành nghề theo quy định pháp luật đảm bảo việc thành lập công ty diễn ra nhanh chóng và chính xác. – Đặt tên công ty: Tên công ty có rất nhiều ý nghĩa thể hiện định hướng kinh doanh của bạn, lên kế hoạch lựa chọn đặt tên Công ty ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm và tiêu chí đầu tiên khi đăng ký kinh doanh là tên Công ty không trùng với các công ty đã thành lập trước đó (trên địa bàn tỉnh, thành phố). – Khách hàng chuẩn bị chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) bản sao có công chứng của người đại diện theo pháp luật, thành viên/cổ đông để thực hiện đăng ký kinh doanh. – Tư vấn quy định pháp luật về thuế
Cách thức liên hệ dịch vụ thành lập công ty trọn gói của LVNLAW
Gọi điện tới LVNLAW để được giải đáp mọi vấn đề mà khách hàng quan tâm và thắc mắc. Liên hệ dịch vụ theo số 1900.0191 hoặc email lienhe@luatlvn.vn. Sau khi được giải đáp các vấn đề, khách hàng cung cấp thông tin công ty để các chuyên viên tư vấn của LVNLAW có thể soạn thảo hồ sơ. Các chuyên viên LVNLAW soạn thảo hồ sơ sẽ gửi khách hàng để chốt đảm bảo thông tin chính xác đồng thời ký hồ sơ và thực hiện các công việc
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Khi vào nhà nghỉ với bạn gái bị cơ quan công an kiểm tra phải làm gì? Hiện nay, do cách sống thoáng hơn trước nên việc nam, nữ có quan hệ trước hôn nhân đối với các bạn trẻ có vẻ như là một vấn đề bình thường. Tuy nhiên khi bị kiểm tra có thể bị công an nhầm lẫn với hành vi mua bán dâm. Vậy cách xử lý như thế nào? Về nguyên tắc cơ quan công an có thẩm quyền có quyền kiểm tra khách thuê phòng khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Khi nào công an kiểm tra khách thuê phòng nhà nghỉ?
Điều 22 Hiến pháp 2013 và Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 đều quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cá nhân, việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Theo quy định tại điều 8 thông tư 42/2017/TT-BCA quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan công an có thẩm quyền trong quá trình quản lý phải thực hiện
Điều 8. Kiểm tra cơ sở kinh doanh 1. Kiểm tra định kỳ Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể như sau: a) Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CPquyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra); b) Lập kế hoạch kiểm tra Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt. c) Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm: – Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra; – Mục đích, yêu cầu kiểm tra; – Đối tượng kiểm tra; – Nội dung kiểm tra; – Thành phần đoàn kiểm tra; – Thời gian tiến hành kiểm tra; d) Thực hiện kiểm tra – Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra; – Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch; – Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra; – Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; – Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. đ) Kết thúc kiểm tra – Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch; – Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có). 2. Kiểm tra đột xuất Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau: a) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra; b) Trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra; c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh; d) Nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan công an có thẩm quyền có quyền kiểm tra hành chính người và phương tiện tại địa điểm kinh doanh liên quan đến hoạt động của cơ sở.
Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền có quyền kiểm tra khách thuê phòng trong một số trường hợp kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất nhưng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên như: phải xuất trình giấy chứng minh công an nhân dân và lập biên bản rõ ràng. Điều 46 Hiến pháp quy định: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật…”. Theo đó, khách thuê phòng có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan công an có thẩm quyền khi bị khám xét. Việc khám xét người và khám xét chỗ ở được thực hiện theo quy định tại Điều 127 và 129 Luật xử lý vi phạm hành chính. Người bị khám xét có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan khám xét nếu việc khám xét không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục khám xét.
Trường hợp khách thuê phòng bất hợp tác hoặc có hành vi chống đối cơ quan công an có thẩm quyền khám xét thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra, người thực hiện hành vi chống đối có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP
Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ; b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ; c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
Căn cứ điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó, khi bị Công an có thẩm quyền kiểm tra khi cùng người yêu ở trong nhà nghỉ, có thể xảy ra những trường hợp sau:
Nếu người bạn gái đó chưa đủ 13 tuổi
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
Như vậy, mọi hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi đều bị coi là hiếp dâm và bị xử lý theo quy định tại điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Nếu người bạn gái từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Theo quy định trên tại điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nếu quan hệ với bạn gái từ 13 đến 16 tuổi nhưng tự nguyện sẽ không bị xử lý hình sự theo điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng sẽ bị xử lý theo điều 145 của bộ luật này như sau:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu bạn gái từ 16 tuổi trở lên
Trong trường hợp quan hệ với bạn gái từ 16 tuổi trở nên mà cả hai bên đều tự nguyện sẽ không bị xử lý hình sự. Nếu quan hệ trái ý của của bạn gái từ 16 tuổi sẽ bị xử lý về tội hiếp dâm theo điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Điều 141. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng khung hình phạt phù hợp, từ một năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, theo Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 có quy định:
Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Như vậy, nếu không thuộc 2 trường hợp trên, mà giữa 2 người có yếu tố “tiền hoặc lợi ích vật chất” để được giao cấu, thì Công an có cơ sở xác định là hành vi mua dâm, bán dâm. Do đó, nếu không chứng minh được giữa 2 người có sự tự nguyện trong việc 2 người quan hệ với nhau, Công an có thể tình nghi đây là hành vi mua bán dâm. Từ các trường hợp trên, khi bị công an bắt, nếu bạn gái không thuộc độ tuổi quy định như trên, người bạn trai phải chứng minh với Công an rằng người đó là người yêu của mình bằng việc: Cho biết họ tên, ngày sinh, quê quán, nơi ở, nghề nghiệp.
Trong thực tế thì khi bị kiểm tra phòng, Công an sẽ yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy thân, chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe… Nếu không có các giấy tờ trên thì có thể bị mời về đồn Công an để làm việc. Nếu có đầy đủ giấy tờ tuỳ thân sẽ tiến hành kiểm chứng chéo về thông tin cá nhân của người kia, nếu cả hai trả lời khớp với nhau thì được thả, nếu trả lời không khớp thì có thể bị mời về đồn làm việc tiếp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong cuộc sống nhiều trường hợp bản thân chúng ta không thể tự mình thực hiện được công việc khi đó chúng ta có thể ủy quyền cho người khác thực hiện công việc thay cho chúng ta bằng hợp đồng ủy quyền. Pháp luật đã ghi nhận tại điều 562 Bộ luật dân sự 2015: ” Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Chủ thể của hợp đồng ủy quyền
Chủ thể của hợp đồng gồm có: bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Khi đó bên được ủy quyền sẽ nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2015 có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Đây là điểm mới so với Bộ luật dân sự 2005, theo quy định mới pháp nhân có thể là đại diện theo ủy quyền, pháp nhân thành lập hợp pháp thì sẽ có khả năng thực hiện các hành vi pháp lý. Do pháp nhân có cơ cấu tổ chức và năng lực về tài chính sẽ giúp việc thực hiện công việc được ủy quyền tốt hơn như vậy sẽ mang lại sự yên tâm và tin tưởng cao hơn cá nhân.
Thời hạn ủy quyền
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn ủy quyền hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. (điều 563 Bộ luật dân sự 2015)
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền
Đối tượng của hợp đồng này là công việc có thể thực hiện và được phép thực hiện. Người được ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi,nội dung được ủy quyền. Trường hợp người được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá nội dung được ủy quyền sẽ phải thực hiện bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra.
Quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền
Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Quy định tại điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015 quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền bao gồm các quyền sau đây
Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận.
Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Lưu ý: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng các điều kiện sau:
Việc ủy quyền lại phải được bên bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu
Hợp đồng ủy quyền lại có hình thức phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ đối với người ủy quyền lại như người ủy quyền lại đối với người ủy quyền.
Quyền, nghĩa vụ của bên ủy quyền
Quy định tại điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015 quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền bao gồm các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền
Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền nếu như không có thỏa thuận khác
Nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ, bên ủy quyền sẽ được bồi thường thiệt hại
Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc
Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền
Thanh toán chi phí hợp lý do bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền. Ngoài ra bên ủy quyền trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận về thù lao
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 569 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Trường hợp ủy quyền có thù lao
Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc mà bên ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và nếu có thiệt hại phải bồi thường cho bên ủy quyền
Trường hợp ủy quyền không có thù lao
Bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên được ủy quyền trong một thời gian hợp lý. Ngoài ra bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nếu không thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực pháp luật ( trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã chấm dứt)
Bên được ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên ủy quyền trong một thời gian hợp lý.
Người được ủy quyền có phải ký vào giấy ủy quyền không?
Hiện tại, tại bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định về “hợp đồng uỷ quyền” mà không quy định về “giấy uỷ quyền”. Tuy vậy có thể hiểu việc làm “giấy uỷ quyền” là hành vi pháp lý đơn phương theo quy định tại khoản 2 điều 8 của bộ luật dân sự 2015
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây: 2. Hành vi pháp lý đơn phương;
Như vậy, nếu việc uỷ quyền có chữ ký của 2 bên gọi là “hợp đồng uỷ quyền” còn “giấy uỷ quyền” thì chỉ cần bên uỷ quyền xác nhận để xác lập quyền của bên nhận uỷ quyền tuy nhiên cần lưu ý khi giao kết giấy uỷ quyền như sau: – Giấy ủy quyền không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc được ủy quyền; – Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện các công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Sau khi ủy quyền có bị mất đi quyền đó hay không?
Tôi là chủ sở hữu căn nhà ở quận Bình Tân. Khi mua căn nhà trên tôi có ủy quyền cho ông A được quyền thay mặt tôi liên hệ các cơ quan chức năng để nộp và nhận hồ sơ kể cả ban chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Với thù lao ủy quyền là không. Tới ngày trả kết quả tôi liên hệ Văn phòng đăng ký để nhận giấy đỏ thì bị từ chối trả với lý do tôi đã ủy quyền cho ông A, ông A phải đến nhận. Tôi không được quyền nhận giấy chứng nhận đứng tên tôi. Tôi xin hỏi việc cán bộ văn phòng trả lời như vậy là đúng hay sai. Tài sản của tôi mà giờ tôi không được nhận phải đợi ông A ký nhận và trao cho tôi.
Trả lời
Theo quy định về uỷ quyền, bên nhận ủy quyền chỉ được “thay mặt” bên ủy quyền để thực hiện một công việc nào đó. Khác với “chuyển quyền” là việc cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho cá nhân, tổ chức khác. Khái niệm “chuyển quyền” thường không đứng “một mình” mà sẽ gắn liền với một số loại tài sản nhất định.
Việc ủy quyền không làm mất “quyền” mà người ủy quyền đã ủy quyền cho người khác. Do vậy, trong trường hợp này cán bộ văn phòng đăng ký nhà đất không cho anh nhận “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” của mình đang trái với các quy định pháp luật.
Cách thức giải quyết – Anh tiếp tục nhờ người bạn nhận giấy chứng nhận cho mình – Liên hệ với người đứng đầu cơ quan đó để yêu cầu giải quyết, nếu không giải quyết anh có thể tiến hành các thủ tục khiếu nại hoặc tố cáo theo quy định
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trong tội này cần lưu ý những điểm gì? Hãy cùng LVNLAW đi sâu phân tích nội dung của tội này
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, ta có thể hiểu hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải thỏa mãn các điều kiện khác của pháp luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thứ nhất, về mặt chủ thể: theo Điều 12 BLHS thì người phạm tội theo khoản 1, 2 Điều 140 BLHS phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ 16 tuổi trở lên.Người phạm tội theo khoản 3, 4 Điều 140 BLHS phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ năng lực hành vi dân sự và đủ 14 tuổi.
Thứ hai, về mặt khách thể : Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
Thứba, mặt khách quan của tội phạm
Hành vi: – Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác – Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Thứ tư, mặt chủ quan của tội phạm – Lỗi cố ý: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. – Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hiện nay, Sharktank là một chương trình truyền hình thu hút nhiều lượt khán giả theo dõi. Trong chương trình này các nhà đầu tư khi được gọi vốn luôn muốn có tỷ lệ cổ phần trong công ty là 36% hoặc 51%. Tại sao lại như vậy? Chắc có nhiều người thắc mắc vì các shark thường muốn con số này dù có phải mất nhiều tiền hơn so với con số mà người gọi vốn đưa ra.
Theo quy định 36% cổ phần công ty sẽ cho các nhà đầu tư quyền phủ quyết, 51% cổ phần sẽ là quyền chi phối công ty khi các nhà đầu tư nắm cổ phần lớn hơn. Các bạn có thể tham khảo một số quy định sau của luật doanh nghiệp 2020
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau: a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên; b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. 3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. 4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó. Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; b) Quyết định phương hướng phát triển công ty; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty. 3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. 4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây: a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử. 5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua 1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Theo quy định trên có thể thấy với 51% là tỷ lệ tối thiểu để họp đại hội đồng cổ đông và 36% là tỷ lệ để phủ quyết một trong các vấn đề chính của công ty (lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, đầu tư, giải thể công ty..). Do đó với 51% cổ phần này đôi khi một founder sẽ trở thành người làm thuê trên chính ý tưởng của mình và có thể bị “đuổi việc” bất cứ lúc nào cho dù có là đồng sáng lập công ty hay không! Trong vòng đời của một công ty có thể sẽ phả tiến hành gọi vốn nhiều lần, có thể gọi vốn tại SharkTank không phải là lần gọi vốn duy nhất. Nếu trong quá trình công ty phát triền sẽ gọi vốn của nhiều nhà đầu tư và nhiều lần khác, qua mỗi lần này số vốn của nhà sáng lập sẽ ngày càng ít đi hoặc các nhà đầu tư sẽ đổ thêm tiền để thôn tính công ty.
Trên thực tế, tỷ lệ sở hữu và quyền của cổ đông còn liên quan tới điều lệ công ty (có thể không phụ thuộc vào tỷ lệ nêu trên) do luật có quy định mở “tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định“. Theo đó, thực tế việc deal giá trên truyền hình sẽ khác biệt nhiều so với thực tế của công ty. Ngoài ra, việc thay đổi thành viên hay cổ đông của công ty hiện nay cũng rất đơn giản.
Dù rằng, startup do bạn nghĩ ra và đang đứng tên đại diện theo pháp luật (CEO – giám đốc điều hành) nhưng nếu không nắm được cổ phần chi phối trong công ty thì bạn hoàn toàn có thể bị hất ra khỏi công ty bất cứ lúc nào nếu các nhà đầu tư chi phối muốn. Do vậy, khi tiến hành mở công ty hoặc gọi vốn cần hiểu rõ các kiến thức về luật doanh nghiệp và tỷ lệ quyền lợi tương ứng với tỷ lệ vốn trong công ty để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Một số khách hàng của LVNLAW có liên hệ qua tổng đài luật sư tư vấn hỏi về vấn đề đăng ký kinh doanh tại chung cư. Để giải đáp vấn đề này cho nhiều khách hàng hơn, mời các bạn tham khảo nội dung sau đây.
Chung cư là gì? Khái niệm chung cư
Theo khoản 3 điều 3 luật nhà ở 2014 giải thích như sau: “3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”. Theo quy định này, kể các các trường hợp nhà tập thể (không phân lô) có nhiều căn hộ thì vẫn được xác định là chung cư.
Có được phép kinh doanh tại nhà chung cư hay không?
Ngay tại phần khái niệm quy định trong luật nhà ở cũng nêu rõ “chung cư có mục đích để ở thì không được kinh doanh“, tuy nhiên các nhà chung cư có mục đích hỗn hợp cả để ở và kinh doanh thì thường một số tầng thấp (thông thường tầng 1 – 4) sẽ được phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh (cụ thể ghi tại giấy phép xây dựng hoặc đăng ký đầu tư của toà nhà).
Tại sao một số công ty kinh doanh tại chung cư?
Trên thực tế, nếu gặp các trường hợp kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh tại chung cư có thể giải thích bằng một số trường hợp như sau:
Chung cư hỗ hợp có chức năng kinh doanh và để ở
Như khái niệm về “chung cư” đã ghi ở trên một số chung cư hỗ hợp có một số tầng thấp có chức năng kinh doanh vẫn có thể thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh theo đúng quy định pháp luật
Đăng ký kinh doanh tại chung cư trước khi luật nhà ở có hiệu lực
Thực tế hiện nay, có nhiều công ty đang kinh doanh tại chung cư và trên đăng ký kinh doanh là nhà chung cư. Tuy nhiên, các đơn vị này thường đã đăng ký rất lâu từ khi luật cũ chưa quy định cụ thể về vấn đề kinh doanh tại chung cư (thường là trước năm 2010). Hiện nay, theo quy định tại nghị định 99/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở tại điều 80 khoản 7 có quy định:
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày 01/07/2015, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày 10/12/2015; quá thời hạn này (tức sau ngày 10/06/2016), tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không được kinh doanh tại căn hộ chung cư. Như vậy theo hướng dẫn trên các công ty, địa điểm kinh doanh tại chung cư đều phải chuyển sang địa chỉ mới theo đúng quy định pháp luật.
Kinh doanh tại chung cư nhưng không đăng ký kinh doanh
Trường hợp cuối cùng là một số công ty thực hiện kinh doanh tại nhà chung cư nhưng không đăng ký kinh doanh. Thực tế như sau: – Công ty đăng ký tại một địa chỉ khác hợp pháp – Tiếp khách hàng tại nhà chung cư Với các trường hợp này, về mặt quy định là không hợp pháp. Tuy nhiên, trên các giấy tờ thể hiện việc kinh doanh đều ghi nhận về địa chỉ đã đăng ký do vậy thường các cơ quan kiểm tra như thuế, quản lý thị trường ít để ý tới. Các công ty dạng này thường là công ty dịch vụ, không thực hiện mua bán hoặc sản xuất.
Đăng ký kinh doanh tại chung cư trái pháp luật
Hiện nay, khi thực hiện việc đăng ký kinh doanh việc ghi nhận trụ sở của phòng ĐKKD là do doanh nghiệp cam kết và không bắt buộc phải chứng minh khi thực hiện đăng ký. Do vậy, một số trường hợp vẫn có thể ghi địa chỉ là chung cư trên đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên cần lưu ý các trường hợp này đều là trái pháp luật và có thể bị xử phạt.
Mức phạt khi đăng ký kinh doanh tại chung cư
Sau khi hết thời hạn chuyển trụ sở đối với các trường hợp theo quy định tại nghị định 99/2015/NĐ-CP hoặc các trường hợp bị phát hiện khi kinh doanh tại chung cư mà không đăng ký sẽ bị xử lý theo quy định tại điều 66 nghị định 137/2017/NĐ-CP như sau:
Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: c) Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc; d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định; đ) Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định; 3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác; b) Kinh doanh vũ trường.
Mức phạt, đối với hành vì kinh doanh tại nhà chung cư (phần không có chức năng kinh doanh) là rất cao. Do vậy, khách hàng lưu ý khi tiến hàng đăng ký kinh doanh tại chung cư.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong ngôn ngữ hàng ngày, nói tới “trách nhiệm” là nói tới bổn phận của một người mà họ đã hoàn thành. Còn trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách nhiệm” có thể được hiểu theo nhiều nghĩa. Qua thực tiễn làm việc LVNLAW xin đưa ra những giải thích, phân tích về trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm kháp lý
Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau chẳng hạn như: Trách nhiệm là việc chủ thể phải thực hiện những nghĩa vụ pháp lý được đề cập đến trong phần quy định của quy phạm pháp luật hay trách nhiệm là việc chủ thể phải thực hiện một mệnh lệnh cụ thể của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền. Hoặc là, trách nhiệm là việc chủ thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý theo nghĩa này khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Bài này sẽ đề cập đến trách nhiệm pháp lý theo nghĩa này. Về mặt pháp luật, trách nhiệm pháp lý được hiểu là là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Đặc điểm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị…Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc chủ thể phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… mà phần chế tài của các quy phạm pháp luật đã quy định.Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Ví dụ về trách nhiệm pháp lý
A vay tiền của B số tiền là 200.000.000 VNĐ như vậy khi xác lập giao dịch vay tiền A đã có trách nhiệm dân sự là phải trả tiền cho B với thời hạn do hai bên thoả thuận.
Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật
Định nghĩa: Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật vì sự vi phạm pháp luật của họ. Đặc điểm: Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý là chủ thể vi phạm pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những sự thiệt hại về tài sản, về nhân thân, về tự do hoặc những thiệt hại khác do pháp luật quy định.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
Dựa vào tính chất của trách nhiệm pháp lý có thể chia chúng thành các loại sau:
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của một người đã thực hiện một tội phạm, phải chịu một biện pháp cưỡng chế nhà nước là hình phạt vì việc phạm tội của họ. Hình phạt này do toà án quyết định trên cơ sở của luật hình, nó thể hiện sự lên án, sự trừng phạt của nhà nước đối với người phạm tội và là một trong những biện pháp để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ. Biện pháp cưỡng chế này do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Biện pháp cưỡng chế phổ biến đi kèm trách nhiệm này là bồi thường thiệt hại.
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân hoặc tập thể) đã vi phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ luật nhất định theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm vật chất
Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm mà người lao động phải gánh chịu khi gây ra thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp (như làm hư hỏng hoặc làm mất dụng cụ, thiết bị, các tài sản khác do doanh nghiệp, giao cho hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép) hoặc công chức phải gánh chịu vì trong khi thi hành công vụ gây ra thiệt hại cho tài sản của nhà nước hoặc của chủ thể khác. Người lao động hoặc công chức phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo thời giá thị trường và có thể được bồi thường bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng.
Trách nhiệm hiến pháp
Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu khi họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm trách nhiệm này được quy định trong luật hiến pháp. Trách nhiệm hiến pháp vừa là trách nhiệm pháp lý vừa là trách nhiệm chính trị song hẹp hơn trách nhiệm chính trị. Cơ sở của trách nhiệm hiến pháp là hành vi trực tiếp vi phạm hiến pháp, ví dụ cơ quan nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với hiến pháp, song có cả hành vi gián tiếp vi phạm hiến pháp, ví dụ, đại biểu dân cử có thể bị miễn nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến pháp chủ yếu là các cơ quan nhà nước và những người có chức vụ trong các cơ quan nhà nước.
Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ, quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận (CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người biểu tình… Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ, Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử … gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hỏi: Công ty em nộp lại báo cáo tài chính năm 2013. Trong đó phần thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong năm 2013 có hai mức là 20% và 25% xin hỏi nếu như vậy thì bên em sẽ áp dụng mức thuế xuất là mức nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại thông tư 141/2013/TT-BTC về áp dụng mức thuế TNDN
Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu “doanh thu phát sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này).
Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn có thể xác định được mức thuế TNDN mà đơn vị áp dụng. Hy vọng nội dung trên có thể giúp bạn! Nếu còn gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ LVNLAW để giải đáp.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Hà Tĩnh là một tỉnh của Việt Nam, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ. Trước đây, Hà Tĩnh cùng với Nghệ An là một miền đất có cùng tên chung là Hoan Châu, Nghệ An châu, xứ Nghệ, rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành hai tỉnh: Nghệ An và Hà Tĩnh.
Theo quy định khi thành lập công ty thì công ty phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh tới phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đơn vị đặt trụ sở. Việc đăng ký kinh doanh tại Hà Tĩnh thực hiện tại trung tâm hành chính công của tỉnh Hà Tĩnh tại địa chỉ: 02A đường Nguyễn Chí Thanh, Tân Giang, Hà Tĩnh.
Hồ sơ thành lập công ty tại Hà Tĩnh
– Giấy đề nghị thành lập công ty theo mẫu để lập công ty tại Hà Tĩnh – Điều lệ công ty dự định thành lập tại Hà Tĩnh – Danh sách cổ đông sáng lập, thành viên công ty – Bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của cổ đông, thành viên – Hợp đồng dịch vụ, uỷ quyền cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
Trình tự thành lập công ty tại Hà Tĩnh
Đối với việc lập công ty tại Hà Tĩnh có thể thực hiện theo 2 cách là nộp trực tiếp hồ sơ tại trung tâm hành chính công hoặc gửi hồ sơ qua mạng đăng ký kinh doanh quốc gia theo trình tự như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn như trên, nếu chưa rõ có thể liên hệ LVNLAW để được hướng dẫn cách thức chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Tuỳ vào hình thức nộp hồ sơ mà chọn nộp trực tiếp hoặc nộp qua mạng (nộp qua mạng sau vẫn phải nộp trực tiếp) Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ đi lấy KQ (với hình thức nộp trực tiếp) hoặc đi nộp HS bản giấy (nếu nộp qua mạng) và đợi KQ theo giấy hẹn Bước 4: Công bố thông tin doanh nghiệp mới thành lập, khắc dấu, công bố mẫu dấu cho doanh nghiệp
Sau khi hoàn thành các bước trên là khách hàng đã có sản phẩm là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định để hoạt động. Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý về các thủ tục thuế ban đầu cho công ty mới thành lập bao gồm các công việc nộp tờ khai và lệ phí môn bài, phát hành hoá đơn….
Đặc biệt, Ngày 22 tháng 09 năm 2014, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh. Kể từ ngày 2 tháng 10 năm 2014, Hà Tĩnh thực hiện chính sách 6 hỗ trợ đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh như sau: – Hỗ trợ 100% lệ phí đăng ký doanh nghiệp và 100% phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Khi đến đăng ký doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức không phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. – Hỗ trợ 100% phí khắc dấu doanh nghiệp: Khi đến đăng ký khắc dấu doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức không phải nộp lệ phí khắc dấu. – Hỗ trợ kinh phí thực hiện phần mềm kế toán doanh nghiệp (2.000.000 đồng/doanh nghiệp), biển hiệu cho các doanh nghiệp (500.000 đồng/doanh nghiệp) Sau khi đăng ký thành lập mới, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Tài chính Hà Tĩnh, bao gồm: 01 Giấy đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp (bản chính): Ghi rõ số tài khoản và nơi mở tài khoản; các hóa đơn, chứng từ liên quan (bản photo có chứng thực). – Hỗ trợ 100% thuế môn bài cho các doanh nghiệp thành lập mới trong năm đầu hoạt động. Riêng các doanh nghiệp thành lập mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (các huyện: Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang) hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục đào tạo, dạy nghề thì được hỗ trợ 100% thuế môn bài thêm 02 năm (năm thứ hai và năm thứ ba). – Hỗ trợ lệ phí đăng ký (100%), biển hiệu (200.000 đồng/hộ kinh doanh) cho các hộ kinh doanh. Khi đến đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân không phải nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh và được hỗ trợ chi phí làm biển hiệu. – Hỗ trợ vốn đối ứng ban đầu cho doanh nghiệp sau đăng ký thành lập mới thông qua hỗ trợ lãi suất khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng; Trong 02 năm đầu sau khi doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và đi vào hoạt động, có phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nếu có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn đối ứng ban đầu tối đa không quá 15.000.000 đồng, thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Quá trình phát triển của hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch luôn gắn liền với quá trình phát triển của hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Trong bài viết dưới đây, LVNLAW xin phân tích, phân biệt về công chứng hợp đồng, giao dịch và tạm giữ hợp đồng, giao dịch để quý khách hàng tham khảo thêm.
Công chứng, chứng thực là gì?
Công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. 3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Giá trị pháp lý của việc công chứng, chứng thực
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Hợp đồng, giao dịch công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng giao dịch có thỏa thuận khác.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ, chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Thẩm quyền công chứng, chứng thực
Hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch: Tổ chức hành nghề công chứng ( Phòng công chứng và văn phòng công chứng) cụ thể là do công chứng viên thực hiện.
Hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch: Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch do Phòng Tư pháp cấp huyện ( Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp) và Ủy ban nhân dân cấp xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch)có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch thực hiện.
Hồ sơ thủ tục công chứng, chứng thực
Hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014. Hồ sơ chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ công chứng có nhiều loại giấy tờ hơn trong hồ sơ chứng thực. Cụ thể là trong hồ sơ công chứng có 5 loại, còn trong hồ sơ chứng thực có 3 loại. Trong hồ sơ chứng thực yêu cầu cụ thể hơn đối với các loại giấy tờ như: trong hồ sơ công chứng yêu cầu có giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (điểm c, khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014), còn trong chứng thực quy định rõ hơn đó là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực ( điểm b, khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Trong công chứng hợp đồng, giao dịch thì người yêu cầu công chứng tự mình soạn thảo hợp đồng, giao dịch hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo. Còn trong chứng thực thì người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch phải tự mình soạn thảo và chịu trách nhiệm.
Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch: Được quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, bao gồm các bước:
Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ. Bước 2: công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Bước 3: Công chứng viên yêu cầu người công chứng xuất tình bản chính các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Bước 4: Trả kết quả và thu phí công chứng.
Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch: quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, gồm các bước sau: Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp một bộ hồ sơ có trong dự thảo hợp đồng, giao dịch cần chứng thực. Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. Bước 3: Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, ghi lời chứng, ký tên, đóng dấu. Bước 4: Trả kết quả và thu lệ phí chứng thực.
Thời hạn công chứng, chứng thực
Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc
Thời hạn chứng thực: quy định tại Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “ Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực”.
Về địa điểm công chứng và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng:
Điều 44. Địa điểm công chứng 1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Địa điểm chứng thực hợp đồng, giao dịch:được quy định tại Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
Điều 10. Địa điểm chứng thực 1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu công chứng thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.
Phạm vi công chứng, chứng thực
Đối với hợp đồng giao dịch có liên quan đến thực hiện chủ quyền của chủ bất động sản thì công chứng được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh còn chứng thực chỉ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.
Nghĩa vụ tài chính
Lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Thông tư số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch. Có 3 loại lệ phí: lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; lệ phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch và lệ phí chứng thực việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch được chứng thực
Lệ phí công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Theo quy định của thì phí công chứng được thu theo trên cơ sở giá trị tài sản, giá trị khoản vay hoặc giá trị của hợp đồng. Bên cạnh phí công chứng, người yêu cầu công chứng còn phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Sang năm 2018, mức lương tối thiểu vùng tăng.Kèm theo phải đóng bảo hiểm cả phụ cấp đi kèm lương? Vây cần làm bảng lương như thế nào? Sếp ko muốn đóng bảo hiểm tăng, nhưng vẫn muốn có chi phí lương cao?
Trong một doanh nghiệp, bất cứ chủ doanh nghiệp hoặc kế toán đều muốn khi tiến hành trả lương để làm sao mức chi phí lương là cao nhất và mức bảo hiểm là thấp nhất. Tuy nhiên lương cao thì đồng nghĩa với tăng thêm các khoản thuế TNCN và bảo hiểm. Vậy làm như thế nào mà mức chi phí lương cao nhất mà mức chi phí bảo hiểm lại ít nhất. Chúng ta cùng đến với ví dụ sau: Nhân viên của LVNLAW có mức thu nhập hàng tháng là 20.000.000 VNĐ nhưng chỉ đóng bảo hiểm với mức đóng 10.000.000 VNĐ cụ thể:
1. Mức lương và tiền công chính: 10.000.000 đồng ( đóng BHXH ) 2. Tiền ăn giữa ca: 700.000 đồng (Tối đa 730.000 VNĐ điều 22 thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH “Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.”) 3. Tiền hỗ trợ xăng xe: 1.000.000 đồng 4. Tiền hỗ trợ điện thoại: 1.000.000 đồng 5. Tiền hỗ trợ đi lại: 1.500.000 đồng 6. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ: 4.000.000 đồng (4 con x 1 triệu) 7. Tiền hỗ trợ giữ trẻ: 1.800.000 đồng (2 con nhỏ cần giữ trẻ mỗi đứa 900.000 đồng)
Theo Căn cứ vào khoản 3 điều 30 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH các khoản phụ cấp đã kê trên không phải tính đóng bảo hiểm xã hội quy định:
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Căn cứ thông tư 111/2013/TT-BTC, 92/2015/TT-BTC với thu nhập 20.000.000 đồng, chưa cần xem khoản nào không chịu thuế TNCN, đem trừ đi (Giảm trừ bản thân 9.000.000 đồng + giảm trừ người phù thuộc ( 4 đứa con x 3.600.000 = 14.400.000 đồng)) trường hợp này không cần phải đóng thuế TNCN
Lưu ý: Khi vận dụng để tính lương phải áp dụng một cách hợp lý , Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, căn cứ vào tình hình thực tế của nhân viên…. chứ không áp dụng máy móc. Ví dụ không có con mà lại tính hỗ trợ nuôi con nhỏ thì chắc chắn là không được. Do vậy khi thực hiện cần chú ý. Nếu cần tư vấn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí LVNLAW để được hỗ trợ giải đáp.
Trích nội dung công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2018 của Bộ lao động thương bình xã hội như sau:
Trả lời công văn số 1812/2017/HR ngày 18/12/2017 của Ngân hàng Mizuho về việc xác định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội, Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác. Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm) không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời Ngân hàng Mizuho./.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Chủ sở hữu nhãn hiệu (đã được đăng ký bảo hộ) có độc quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của mình hay có thể hiểu một cách ngắn gọn là: – Quyền sử dụng nhãn hiệu – Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nó – Quyền định đoạt
Thứ nhất, quyền sử dụng nhãn hiệu là quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu gắn nhãn hiệu lên trên hàng hoá, các kiện hàng, bao bì hay sử dụng nhãn hiệu hàng băng bằng bất kỳ cách thức nào khác liên quan tới hàng hoá mà nhãn hiệu đã đăng ký. Quyền sử dụng còn là quyền quảng bá hàng hoá mang nhãn hiệu trên thị trường. Cuối cùng, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng nhãn hiệu của mình trong quảng cáo, trên giấy tờ kinh doanh, tài liệu giao dịch…
Ngoài ra, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cho một cá nhân hoặc tổ chức bằng hình thức hợp đồng chuyển quyền sử dụng. Một trong những ví dụ điển hình phải kể đến là mô hình của các chuỗi cung cấp thức ăn nhanh như KFC, Lotteria, …
Thứ hai, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu. Do chức năng cơ bản của nhãn hiệu là dụng để phân biệt hàng hoá của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá của người khác. Chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá có thể ngăn chặn việc sử dụng những nhãn hiệu hàng gây tương tự nhầm lẫn cho người tiêu dùng và công chúng. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể phản đối bất kỳ người thứ ba nào sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của mình cho các hàng hoá trùng/ tương tự hoặc cùng kênh tiêu thụ để người tiêu dùng không bị nhầm lẫn. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá không thể phản đối một cách vô điều kiện đối với việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá của mình trên những hàng hoá của người khác, nếu như các hàng hoá đó không nằm trong danh sách đăng ký được bảo hộ.
Các hành vi vi phạm quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể tại điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. 2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Như vậy, để đảm bảo cho các tài sản trí tuệ cũng như công sức gây dựng uy tín cho thương hiệu của mình, các chủ sở hữu nhãn hiệu nên tiến hành các thủ tục để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu một cách hợp pháp. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cũng như việc đăng ký sở hữu đối với một loại tài sản trí tuệ của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tên nhãn hiệu đó. Tuy nhiên cần lưu ý nhãn hiệu khi đăng ký cần phải làm thủ tục tra cứu nhãn hiệu tránh việc trùng lập nhãn hiệu dẫn tới nhãn hiệu không có khả năng bảo hộ.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Tôi có mảnh đất khai hoang đã sở hữu trên 30 năm nhưng chưa đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên mảnh đất có trồng cây ăn trái (dừa) và có cấm cọc ranh. Nhưng hiện giờ có một số cơ quan cho người đến chặt cây và lắp cát và nói là đất của nhà nước. Xin hỏi họ làm vậy là đúng hay sai? Nếu sai xin cho tôi hướng giải quyết! Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời
Thứ nhất: Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo thông tin chị cung cấp là mảnh đất chị đã sở hữu trên 30 năm nhưng chưa đăng ký chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì điều kiện chị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi: – Có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. – Không có tranh chấp. – Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013 gồm:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Do thông tin chị cung cấp, chúng tôi cũng không rõ đất chị đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không? Nếu có và đất của chị đảm bảo đầy đủ các điều kiện trên thì chị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bình thường. Trường hợp không có giấy tờ trên nếu đáp ứng tiêu chuẩn của điều 101 thì vẫn được cấp GCN
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thứ hai: Về quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền thu hổi đất đó là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (Điều 66 Luật Đất đai 2013). Điều kiện để thu hồi đất được quy định tại các Điều 61, 62, 63,63 Luật đất đai 2013. Mảnh đất của chị bị một số cơ quan đến chặt cây và lấp cát, do chị không nói rõ đó là cơ quan nào nên việc làm của cơ quan nhà nước đó mà không đúng thẩm quyền và không có đủ điều kiện để thu hồi theo quy định của Luật đất đai 2013 thì việc làm của cơ quan nhà nước là không đúng và chị có quyền ngăn cản.
Thứ ba: Kiến nghị nên cấp có thẩm quyền. Nếu việc ngăn cản của chị không có hiệu quả thì chị có thể kiến nghị nên cấp có thẩm quyền hoặc tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Doanh nghiệp của tôi đã tiến hành vay tiền của ngân hàng, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất. Hiện nay, hợp đồng vay với ngân hàng đã hết hạn sau khi Ngân hàng đã từng giãn nợ cho doanh nghiệp tôi. Tuy nhiên doanh nghiêp không có khả năng trả nợ và lãi phát sinh. Ngân hàng đã gửi thông báo về việc đấu giá tài sản thế chấp. Liệu ngân hàng có được phép làm như vậy hay không? Hiện tại trên mảnh đất mà doanh nghiệp thế chấp đã xây dựng nhà , vậy nhà trên đất có bị bán đấu giá hay không?
Trả lời
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới LVNLAW, về trường hợp này chúng tôi xin được trả lời như sau: Giữa doanh nghiệp của bạn và ngân hàng đã xác lập hợp đồng vay với biện pháp đảm bảo là thế chấp quyền sử dụng đất. Tài sản này để nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên đến nay, doanh nghiệp của bạn không có khả năng chi trả khoản vay và lãi phát sinh với ngân hàng. Việc xử lý tài sản thế chấp được quy định tại Điều 299 và 303, Bộ luật Dân sự 2015
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp 1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: a) Bán đấu giá tài sản; b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; d) Phương thức khác. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo đó, doanh nghiệp của bạn và Ngân hàng có thể thoả thuận về biện pháp xử lý tài sản thế chấp, hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, để tránh tài sản của bạn bị đưa đi bán đấu giá, bên Bạn cần thoả thuận với ngân hàng về biện pháp xử lý ví dụ: thoả thuận thống nhất về giá của quyền sử dụng đất để bán. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên không thể thoả thuận được, tài sản thế chấp sẽ bị bán đấu giá theo quy định của Nghị định 62/2017/NĐ-CP. Như vậy, Ngân hàng hoàn toàn có thể bán đấu giá tài sản mà doanh nghiệp của bạn thế chấp.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thêm, trên mảnh đất mà doanh nghiệp của bạn thế chấp đã xây dựng nhà và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên đất. Vậy nhà ở trên có bị coi là tài sản thế chấp hay không?
Điều 318. Tài sản thế chấp 1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất 1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do vậy, việc tài sản trên đất còn phụ thuộc vào thỏa thuận của bên thế chấp tài sản với ngân hàng, trong trường hợp này có thể thỏa thuận với ngân hàng để có phương án xử lý tài sản đảm bảo có lợi cho các bên.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn của LVNLAW, phí dịch vụ là một trong các thông tin mà nhiều khách hàng quan tâm khi tiến hành sử dụng dịch vụ. Trong bài viết này LVNLAW sẽ nêu chi tiết và đưa ra cách tính phí và biểu phí cụ thể với từng hàng mục công việc do LVNLAW thực hiện.
Căn cứ tính thù lao luật sư
Thù lao luật sư và các tính phí dịch vụ dựa trên thông tin thực tế do khách hàng cung cấp và căn cứ theo một số yếu tố nhất định như sau: – Độ phức tạp của vụ việc (căn cứ trên thông tin khách hàng cung cấp) – Thời gian xử lý công việc (theo quy định pháp luật và dự liệu của luật sư) – Yêu cầu cụ thể của khách hàng về phạm vi và hiệu quả công việc …
Căn cứ trên các cơ sở trên, thù lao có thể được báo theo giờ làm việc của luật sư hoặc trọn gói theo nội dung công việc cụ thể.
Lưu ý: Theo quy định tại mục 9.8 quy tắc 9 tại bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam luật sư không được cam kết kết quả vụ việc. Do kết, quả vụ việc dựa trên các hồ sơ thực tế của vụ việc
Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng 9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
Các loại chi phí thực hiện dịch vụ
Trong quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý cũng như các loại dịch vụ khác sẽ phát sinh một số loại chi phí KHÔNG được tính vào thu lao luật sư cụ thể như: – Chi phí đi lại của luật sư: Đối với các trường hợp khách hàng ở xa sẽ phát sinh thêm các chi phí lưu trú, đi lại, công tác phí của luật sư. Những chi phí này sẽ do khách hàng chi trả sau khi thoả thuận với Công ty Luật LVNLAW Việt Nam – Phí, lệ phí thực hiện công việc: Các chi phí cứng theo quy định pháp luật như phí, lệ phí thực hiện thủ tục; án phí toà án…sẽ do khách hàng tự nộp hoặc yêu cầu Công ty Luật LVNLAW Việt Nam nộp thay. Các chi phí này sẽ không được tính vào biểu phí dịch vụ do LVNLAW VIỆT NAM cung cấp. – Thuế: Theo quy định của pháp luật, dịch vụ pháp lý và các dịch vụ do LVNLAW thực hiện sẽ phải chịu thuế VAT và thuế TNDN. Do vậy, thường các mức phí dịch vụ do LVNLAW cung cấp sẽ chưa bao gồm các loại thuế theo quy định. Khi thanh toán, khách hàng vui lòng thanh toán thêm các loại thuế để đảm bảo đúng quy định pháp luật
Nguyên tắc thanh toán phí dịch vụ và thù lao luật sư
Đối với các trường hợp ký hợp đồng dịch vụ khách hàng vui lòng thanh toán trước 50 – 70% phí dịch vụ, thù lao luật sư trước khi LVNLAW VIỆT NAM tiến hành vụ việc. Các khoản chi phí và thuế còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu.
Với các trường hợp vụ việc mang tính chất phức tạp, LVNLAW VIỆT NAM sẽ báo phí nghiên cứu hồ sơ như là một dịch vụ riêng biệt và đưa ra ý kiến tư vấn, đánh giá vụ việc cho khách hàng trước khi tiến hành các dịch vụ tiếp theo
Biểu phí luật sư, danh mục dịch vụ LVNLAW cung cấp
STT
Dịch vụ luật sư
Mức phí (VNĐ)
Ghi chú
1
Tư vấn pháp luật qua điện thoại
Miễn phí
Thời gian tư vấn không hạn chế
2
Tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
300.000 – 500.000đ/giờ
Khách hàng đặt hẹn trước khi liên hệ tư vấn
3
Tư vấn pháp luật tại địa chỉ khách hàng
500.000 – 1.000.000đ/giờ
Phí áp dụng tuỳ địa chỉ khách hàng và chưa bao gồm chi phí đi lại của luật sư. Khách hàng vui lòng liên hệ để có báo phí cụ thể
4
Soạn thảo đơn từ, tài liệu, hồ sơ
500.000 – 3.000.000đ/yêu cầu
5
Soạn thảo hợp đồng các loại
3.000.000 – 20.000.000đ/hợp đồng
Phí có thể thay đổi tuỳ vào độ phức tạp của hợp đồng
6
Tư vấn pháp luật bằng văn bản
1.000.000 – 3.000.000đ/thư tư vấn
Thư tư vấn có đóng dấu của công ty luật, hỗ trợ gửi thư tới địa chỉ khách hàng
7
Dịch vụ thành lập công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh
1.500.000 – 10.000.000đ
Mức tối thiểu áp dụng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
8
Thành lập công ty vốn nước ngoài. Góp vốn có yếu tố nước ngoài
Tối thiểu 15.000.000đ
Áp dụng đối với trường hợp ngành nghề không có điều kiện, không phải xin ý kiến
9
Giải thể công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện
Tối thiểu 4.000.000 VNĐ
Không bao gồm xử lý các vấn đề do nợ thuế, nợ tờ khai…do lỗi của doanh nghiệp
10
Luật sư đại diện đàm phán hoặc hỗ trợ khách hàng đàm phán
Từ 3.000.000đ
Tuỳ vào nội dung công việc và yêu cầu cụ thể
11
Tư vấn pháp luật thường xuyên
Từ 3.000.000đ/tháng
Thời gian cụ thể theo hợp đồng hai bên thoả thuận
12
Ly hôn, kết hôn có yếu tố nước ngoài
Từ 10.000.000đ
Chưa bao gồm phí, lệ phí và các phí phí như hợp pháp hoá lãnh sự, công chứng dịch, án phí toà án…
13
Các dịch vụ pháp lý khác
Thoả thuận
Tuỳ theo vụ việc cụ thể
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam