Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có bằng lái, gây tai nạn làm người ngồi sau tử vong?

Mọi người cho em hỏi ạ: trong trường hợp A đi xe máy chở B, cả 2 cùng không đội mũ bảo hiểm khi đi xe, A chưa có giấy phép lái xe và chạy xe quá tốc độ dẫn đến xảy ra tai nạn hậu quả là làm cho B tử vọng thì trách nhiệm của A trong trường hợp này là gì ? Em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề trách nhiệm của người gây tai nạn làm người ngồi sau tử vong

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Khi điều khiển xe gây tại nạn giao thông và làm chết người trong trường hợp này, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ phải chịu các trách nhiệm như sau:

  • Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người gây tai nạn giao thông phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại xảy ra về sức khỏe, tính mạng, tài sản. Việc bồi thường do các bên tự thỏa thuận với nhau trên cơ sở quy định pháp luật.

Trường hợp này, do người ngồi sau cũng có lỗi, cho nên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người điều khiển phương tiện có hành vi vi phạm và gây tai nạn được bù trừ một phần trách nhiệm bồi thường cho người ngồi sau.

  • Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội phạm đối với người có hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông và làm chết người trong trường hợp này như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông và gây tai nạn, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội phạm nêu trên.

Trường hợp người đó chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự, người đó sẽ bị áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định pháp luật.

Vậy, khi gây thiệt hại trong trường hợp này, người có hành vi gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra và chịu những chế tài theo pháp luật quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Không có bằng lái, gây tai nạn làm người ngồi sau tử vong, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Quyền đối với giống cây trồng
Quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng là một trong những quyền sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.

Quyền đối với giống cây trồng là gì

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Đối tượng quyền đối với giống cây trồng

Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Giống cây trồng trong quyền đối với giống cây trồng

Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.

Căn cứ xác lập quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2009.

Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

– Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;

– Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

– Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

Quyền đối với giống cây trồng bao gồm

Quyền tác giả giống cây trồng

– Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng;

– Nhận thù lao theo quy định của pháp luật.

Quyền của chủ bằng bảo hộ

– Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:

a) Sản xuất hoặc nhân giống;

b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;

c) Chào hàng;

d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;

đ) Xuất khẩu;

e) Nhập khẩu;

g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi trên.

– Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng

– Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tư vấn soạn thảo: Giấy Ủy quyền nhận tiền thai sản

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191


Trong một số trường hợp, người lao động được hưởng chế độ thai sản không thể trực tiếp đi nhận tiền thai sản dù đã có quyết định hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội. Trường hợp này, người được hưởng chế độ thai sản có thể ủy quyền cho người khác nhận thay mình thông qua Giấy Ủy quyền. Giấy ủy quyền nhận tiền thai sản bao gồm các nội dung cơ bản sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–o0o————

….. , ngày ….. tháng ….. năm 2018

GIẤY ỦY QUYỀN

(V/v ủy quyền nhận tiền thai sản)

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ Quyết định số ….. của Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết chế độ thai sản của người lao động;

Tôi là:   (người có quyền)

CMND số:                      do:                            cấp ngày:

Hộ khẩu thường trú:

Ủy quyền cho: (Người được ủy quyền)

CMND số :                         do:                                cấp ngày:

– Nội dung ủy quyền: Ủy quyền nhận tiền thai sản theo quyết định số ………… của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày… tháng …. năm cho (người ủy quyền).

– Thời hạn ủy quyền: …………………. kể từ ngày ……. tháng….. năm 2018

Người Ủy quyền

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Phụ lục I

DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BẮT BUỘC PHẢI CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY

(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

TT TÊN SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT ÁP DỤNG
1. Thiết bị đầu cuối
1.1 Thiết bị điện thoại không dây (loại kéo dài thuê bao) QCVN 10:2010/BTTTT

QCVN 19:2010/BTTTT

QCVN 22:2010/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT

1.2 Thiết bị điện thoại không dây loại kéo dài thuê bao vô tuyến DECT QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 19:2010/BTTTT

QCVN 22:2010/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT

1.3 Thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất công cộng
Thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM QCVN 12:2015/BTTTT

QCVN 86:2015/BTTTT

Máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz/ Thiết bị đầu cuối CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz(a) QCVN 13:2010/BTTTT
Máy di động CDMA 2000-1x băng tần 450 MHz/ Thiết bị đầu cuối CDMA 2000-1x băng tần 450 MHz(a) QCVN 47:2015/BTTTT
Thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD QCVN 15:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

Thiết bị đầu cuối thông tin di động E-UTRA FDD trong băng tần 1800/2600 MHz QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

1.4 Thiết bị đầu cuối xDSL (trừ thiết bị đầu cuối ADSL2 và ADSL2+) QCVN 22:2010/BTTTT TCVN 7189:2009
1.5 Thiết bị đầu cuối ADSL2 và ADSL2+ QCVN 98:2015:BTTTT
2. Thiết bị vô tuyến điện
2.1 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần nằm trong khoảng   9 kHz đến 400 GHz và có công suất phát từ 60 mW trở lên
2.1.1 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ thông tin vô tuyến cố định hoặc di động mặt đất
Thiết bị trạm gốc thông tin di động GSM QCVN 41:2016/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT

Thiết bị trạm gốc thông tin di động CDMA 2000-1x(a) QCVN 14:2010/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị trạm gốc thông tin di động W-CDMA FDD QCVN 16:2010/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT

Thiết bị trạm gốc thông tin di động LTE QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT  

Thiết bị vô tuyến điều chế góc băng tần dân dụng 27 MHz QCVN 23:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến điều chế đơn biên và/hoặc song biên băng tần dân dụng 27 MHz QCVN 25:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự QCVN 37:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu (và thoại) QCVN 42:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự QCVN 43:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền dữ liệu (và thoại) QCVN 44:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến Điểm – Đa điểm dải tần dưới        1 GHz sử dụng truy nhập TDMA QCVN 45:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến Điểm – Đa điểm dải tần dưới        1 GHz sử dụng truy nhập FDMA QCVN 46:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến Điểm – Đa điểm dải tần dưới        1 GHz sử dụng truy nhập DS-CDMA QCVN 48:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị vô tuyến Điểm – Đa điểm dải tần dưới        1 GHz sử dụng truy nhập FH-CDMA QCVN 49:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz QCVN 54:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị truy nhập vô tuyến băng tần 5 GHz QCVN 65:2013/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị lặp thông tin di động GSM QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT  

Thiết bị lặp thông tin di động W-CDMA FDD QCVN 66:2013/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT  

Thiết bị lặp thông tin di động LTE QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 103:2016/BTTTT  

Thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ thấp dải tần       5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải QCVN 75:2013/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao dải tần       5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải QCVN 76:2013/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ trung bình dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải QCVN 99:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị trung kế vô tuyến điện mặt đất (TETRA) QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 100:2015/BTTTT

Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.1.2 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho truyền hình quảng bá
Thiết bị phát hình sử dụng công nghệ tương tự QCVN 17:2010/BTTTT
Thiết bị phát hình quảng bá mặt đất sử dụng kỹ thuật số DVB-T QCVN 31:2011/BTTTT
Máy phát hình kỹ thuật số DVB-T2 QCVN 77:2013/BTTTT
Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

2.1.3 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho phát thanh quảng bá
Thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật điều biên (AM) QCVN 29:2011/BTTTT
Thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) QCVN 30:2011/BTTTT
Thiết bị truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) băng tần từ 54 MHz đến 68 MHz QCVN 70:2013/BTTTT
Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

2.1.4 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho phát chuẩn (tần số, thời gian) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.1.5 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho định vị và đo đạc từ xa (trừ thiết bị dùng ngoài khơi cho ngành dầu khí) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.1.6 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho thông tin vệ tinh (trừ các thiết bị di động dùng trong hàng hải và hàng không)
Thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần C QCVN 38:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku QCVN 39:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Trạm đầu cuối di động mặt đất của hệ thống thông tin di động toàn cầu qua vệ tinh phi địa tĩnh trong băng tần 1-3 GHz QCVN 40:2011/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.1.7 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho nghiệp vụ di động hàng hải (kể cả các thiết bị trợ giúp, thiết bị vệ tinh)
Thiết bị thu phát vô tuyến VHF của trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS QCVN 24:2011/BTTTT
Thiết bị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn QCVN 26:2011/BTTTT
Thiết bị trạm mặt đất Inmarsat-C sử dụng trên tàu biển QCVN 28:2011/BTTTT
Thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên tàu cứu nạn QCVN 50:2011/BTTTT
Thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên sông QCVN 51:2011/BTTTT
Thiết bị điện thoại VHF sử dụng cho nghiệp vụ lưu động hàng hải QCVN 52:2011/BTTTT
Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải (EPIRB) hoạt động ở băng tần 406,0 MHz đến 406,1 MHz QCVN 57:2011/BTTTT
Phao chỉ báo vị trí cá nhân hoạt động trên băng tần 406,0 MHz đến 406,1 MHz QCVN 108:2016/BTTTT
Thiết bị gọi chọn số DSC QCVN 58:2011/BTTTT
Điện thoại vô tuyến MF và HF QCVN 59:2011/BTTTT
Bộ phát đáp Ra đa tìm kiếm và cứu nạn QCVN 60:2011/BTTTT
Điện thoại vô tuyến UHF QCVN 61:2011/BTTTT
Thiết bị Radiotelex sử dụng trong nghiệp vụ MF/HF hàng hải QCVN 62:2011/BTTTT
Thiết bị trạm mặt đất Inmarsat F77 sử dụng trên tàu biển QCVN 67:2013/BTTTT
Thiết bị trong hệ thống nhận dạng tự động AIS sử dụng trên tàu biển QCVN 68:2013/BTTTT
Thiết bị nhận dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn QCVN 107:2016/BTTTT
Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT
2.1.8 Thiết bị vô tuyến nghiệp dư QCVN 56:2011/BTTTT
2.1.9 Thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho nghiệp vụ di động hàng không (kể cả các thiết bị trợ giúp, thiết bị vệ tinh)
Thiết bị vô tuyến trong nghiệp vụ di động hàng không băng tần 117,975-137 MHz dùng trên mặt đất sử dụng điều chế AM QCVN 105:2016/BTTTT

QCVN 106:2016/BTTTT

Thiết bị vô tuyến trong nghiệp vụ di động hàng không băng tần 117,975-137 MHz dùng trên mặt đất QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 106:2016/BTTTT

Thiết bị chỉ góc hạ cánh trong hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng không QCVN 104:2016/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.2 Thiết bị Rađa (kể cả thiết Rađa dùng cho nghiệp vụ di động hàng hải, nghiệp vụ di động hàng không) QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.3 Thiết bị vô tuyến dẫn đường QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
2.4 Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn(b)
2.4.1 Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn dải tần 9 kHz – 25 MHz QCVN 55:2011/BTTTT

QCVN 96:2015/BTTTT

2.4.2 Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn dải tần 25 MHz – 1 GHz QCVN 73:2013/BTTTT

QCVN 96:2015/BTTTT

2.4.3 Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1 GHz – 40 GHz(c) QCVN 74:2013/BTTTT

QCVN 96:2015/BTTTT

2.4.4 Thiết bị nhận dạng vô tuyến (RFID) băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz QCVN 95:2015/BTTTT

QCVN 96:2015/BTTTT

2.4.5 Thiết bị thông tin băng siêu rộng (UWB) QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 94:2015/BTTTT

2.4.6 Thiết bị truy nhập vô tuyến tốc độ cao băng tần 60 GHz(d) QCVN 88:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

2.4.7 Thiết bị truyền hình ảnh số không dây QCVN 92:2015/BTTTT

QCVN 93:2015/BTTTT

2.4.8 Thiết bị âm thanh không dây dải tần 25 MHz đến 2000 MHz QCVN 91:2015/BTTTT

 

2.4.9 Thiết bị khác(e) có dải tần hoạt động 9 kHz – 40 GHz QCVN 47:2015/BTTTT QCVN 96:2015/BTTTT
2.4.10 Thiết bị khác(e) có dải tần hoạt động trên 40 GHz QCVN 18:2014/BTTTT
2.5 Thiết bị truyền dẫn viba số
2.5.1 Thiết bị vi ba số SDH Điểm – Điểm dải tần tới 15 GHz QCVN 53:2011/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

2.5.2 Thiết bị khác(e) QCVN 47:2015/BTTTT

QCVN 18:2014/BTTTT

3 Thiết bị khuếch đại trong hệ thống phân phối truyền hình cáp QCVN 72:2013/BTTTT

Ghi chú:

(a) Quy định chỉ áp dụng trong thời hạn có hiệu lực của các Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ CDMA.

(b) Chỉ thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy khi thiết bị phù hợp về băng tần và điều kiện kỹ thuật, khai thác được quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTTTT ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

(c) Không áp dụng đối với thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz và thiết bị truy nhập vô tuyến băng tần 5 GHz.

(d) Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018. Việc đo kiểm và đánh giá sự phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

(e) Thiết bị khác là thiết bị cùng loại sản phẩm nhưng không được liệt kê tại Danh mục, hoặc thiết bị được liệt kê tại Danh mục nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng tương ứng.

 

Phụ lục II

DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BẮT BUỘC PHẢI CÔNG BỐ HỢP QUY

(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

TT TÊN SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT ÁP DỤNG
1 Máy tính cá nhân để bàn (Desktop computer) TCVN 7189:2009
2 Máy tính chủ (Server) TCVN 7189:2009
3 Máy tính xách tay (Laptop and portable computer) TCVN 7189:2009
4 Máy tính bảng (Tablet)(b) TCVN 7189:2009
5 Thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA) TCVN 7189:2009
6 Thiết bị định tuyến (Router) TCVN 7189:2009
7 Thiết bị tập trung (Hub) TCVN 7189:2009
8 Thiết bị chuyển mạch (Switch) TCVN 7189:2009
9 Thiết bị cổng (Gateway) TCVN 7189:2009
10 Thiết bị tường lửa (Fire wall) TCVN 7189:2009
11 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box) trong mạng truyền hình vệ tinh (trừ thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S/S2) TCVN 7600:2010
12 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S/S2(b) QCVN 80:2014/BTTTT

 

13 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box) trong mạng truyền hình cáp sử dụng kỹ thuật số TCVN 8666:2011
14 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box) trong mạng truyền hình IPTV(b) TCVN 7189:2009

 

15 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2 (Set Top Box DVB-T2) QCVN 63:2012/BTTTT
16 Máy thu hình có tích hợp chức năng thu tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2 (iDTV) QCVN 63:2012/BTTTT
17 Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng QCVN 20:2010/BTTTT QCVN 21:2010/BTTTT QCVN 22:2010/BTTTT  TCVN 7189:2009
18 Thiết bị đầu cuối kết nối mạng viễn thông công cộng qua giao diện tương tự hai dây QCVN 19:2010/BTTTT

QCVN 22:2010/BTTTT

19 Tổng đài PABX QCVN 19:2010/BTTTT QCVN 22:2010/BTTTT
20 Thiết bị truyền dẫn quang QCVN 2:2010/BTTTT

QCVN 7:2010/BTTTT

21 Pin Lithium cho máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng(a) QCVN 101:2016 /BTTTT
22 Máy thu trực canh gọi chọn số trên tàu biển hoạt động trên các băng tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hàng hải(b) QCVN 97:2015/BTTTT QCVN 18:2014/BTTTT
23 Thiết bị định tuyến biên khách hàng IPv6(c) QCVN 90:2015/BTTTT

 

24 Thiết bị nút IPv6(c) QCVN 89:2015/BTTTT

 

Ghi chú:

(a) Chỉ bắt buộc phải công bố hợp quy đối với yêu cầu về đặc tính an toàn quy định tại điều 2.6 của QCVN 101:2016/BTTTT.

(b) Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.

(c) Áp dụng đối với thiết bị bắt buộc hỗ trợ IPv6 theo quy định của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018. Việc đo kiểm và đánh giá sự phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 Công ty Luật LVN cung cấp Dịch vụ tư vấn Công bố Hợp quy đối với các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông – Liên hệ Hotline 1900.0191 hoặc qua địa chỉ email: wikiluat@gmail.com để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Rất mong được hợp tác cùng quý công ty!

Trân trọng./.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tổng quan về hồ sơ vụ án hành chính

  • Hồ sơ vụ án hành chính

Là tập hợp các văn bản,tài liệu thể hiện tình tiết sự kiện, chứng cứ và các hoạt động tố tụng của các chủ thể tham gia vào quá trình khiếu kiện và giải quyết vụ án hành chính. Hồ sơ vụ án hành chính do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật tố tụng. Thông thường, căn cứ vào đặc điểm về đương sự và tính chất của nhiệm vụ giải quyết vụ án, hồ sơ vụ án hành chính được phân chia thành các tập tài liệu như sau:

Tập 1: Tài liệu khởi kiện và việc thu thập tài liệu, xác minh, thu thập chứng cứ phía người khởi kiện (gồm người khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan về phía người khởi kiện), được sắp xếp theo thứ tự thành 03 nhóm, từ dưới lên trên bao gồm:

– Nhóm tài liệu khởi kiện ban đầu ( Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ do phía người khởi kiện xuất trình);

– Nhóm các tài liệu chứng minh (do đương sự phía người khởi kiện xuất trình);

– Nhóm các biên bản ghi ý kiến trình bày của các đương sự phía người khởi kiện (sắp xếp theo thủ tục từng người một, từ người khởi kiện đến những người liên quan).

Tập 2: Tập tài liệu thu thập từ phía bị kiện và ý kiến trình bày của phía người bị kiện (gồm người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan về phía người bị kiện) – sắp xếp thành 02 nhóm:

– Nhóm tài liệu chứng cứ do phía người bị kiện xuất trình

– Nhóm các biên bản ghi ý kiến trình bày của phía người bị kiện.

Tập 3: Tập tài liệu thu thập từ người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan  có yêu cầu độc lập (nếu có).

Tập 4: Tập tài liệu do Tòa án trực tiếp thu thập, xác minh (xếptheo từng tập gồm: Các tài liệu thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan; Các biên bản ghi lời trình bày của người làm chứng; Các tài liệu thu thập được từ kết quả xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định, ủy thác điều tra; Các biên bản đối chất, thỏa thuận giữa các đương sự…).

Trường hợp vụ án phức tạp, nhiều bút lục thì Tập 4 này có thể được chia thành các nhóm nhỏ riêng, như:i) Nhóm các tài liệu chứng minh thu thập được từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, ii) Nhóm các biên bản ghi lời trình bày của người làm chứng; iii) Nhóm các tài liệu thu thập được từ kết quả xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định, ủy thác điều tra; iv) Nhóm các biên bản ghi lời trình bày của hai bên về đối chất, thỏa thuận. Trong trường hợp vụ án đơn giản, số bút lục không nhiều thì các tài liệu thuộc các nhóm này có thể nhập làm một theo thứ tự từng nhóm tài liệu.

Tập 5: Tập tài liệu về các thủ tục tố tụng (thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, giấy mời, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự, giấy ủy quyền…).

Quan hệ pháp luật hành chính trong thực tế thường liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau, trong đó có các cá nhân, cơ quan, tổ chức và có thể liên quan đến cả một số quan hệ pháp luật khác. Do đặc điểm của tố tụng hành chính là tố tụng viết nên hồ sơ vụ án hành chính thường có nhiều loại văn bản, tài liệu trong đó chứa đựng thông tin, sự kiện về các hoạt động có tính chất quản lý, hành chính khác nhau. Luật sư và những người sử dụng hồ sơ vụ án hành chính khác cần lưu ý những đặc điểm này để có sự tìm hiểu, nắm bắt hợp lý nhằm phục vụ cho mục đích tham gia giải quyết vụ án.

  • Mục đích và yêu cầu của nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính

Khi tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính thường là với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho một trong các bên đương sự – luật sư cần phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án trong quá trình chuẩn bị tham gia phiên tòa. Theo quy định tại Điều 55 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, luật sư – người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự – có các quyền, nghĩa vụ sau đây: a) Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng; b) Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự….

Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, luật sư xác định được các loại tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ; nắm bắt được diễn biến của vụ việc, nộ dung các tình tiết và hệ thống chứng cứ của vụ án. Kết quả nghiên cứu hồ sơ sẽ phục vụ trực tiếp cho hoạt động sử dụng, đánh giá chứng cứ và trên cơ sở đó xây dựng phương án tranh tụng, chứng minh và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trong vụ án.

Để đảm bảo đạt được các mục đích nêu trên, việc nghiên cứu hồ sơ vụ án của luật sư cần lưu ý các yêu cầu cơ bản như sau:

– Về kỹ thuật và cách thức tiến hành

– Việc nghiên cứu hồ sơ phải được tiến hành khách quan, toàn diện và nhanh chóng. Quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án nhằm củng cố nhận thức về vụ án và hình thành quan điểm về việc tham gia giải quyết vụ án, nên luật sư phải chú ý tới việc nắm bắt và hệ thống hóa một cách tối đa các chứng cứ, tài liệu do các đương sự không phải là khách hàng của mình cung cấp cho Tòa án, vì đây là phần tài liệu chứng cứ luật sư và khách hàng của mình không có nhiều điều kiện được tiếp cận hoặc được nắm giữ, sau đó đối chiếu với tài liệu chứng cứ của khách hàng của mình đánh giá tính khách quan, giá trị của của các chứng cứ. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, luật sư không nên có định kiến theo hướng coi trọng chứng cứ của bên đương sự; mà cần nghiên cứu tất cả các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án cùng mối liên hệ giữa các chứng cứ, tài liệu đó. Việc nghiên cứu hồ sơ phải tiến hành khẩn trương, nhanh chóng trong điều kiện thời gian hạn chế mà Tòa án ấn định khi cung cấp hồ sơ cho luật sư.

– Việc nghiên cứu hồ sơ cần phải được tiến hành một cách thận trọng kỹ lưỡng, theo một trình tự lôgic nhất định. Thông thường, luật sư nên tiến hành nghiên cứu hồ sơ theo các vấn đề cần chứng minh của vụ án, lọc tìm các tài liệu chứng cứ phục vụ cho phương án chứng minh của mình. Khi nghiên cứu hồ sơ, cần ghi chép cụ thể và chính xác nội dung các văn bản, tài liệu và số bút lục để tiện cho việc viện dẫn sau này.

– Khi nghiên cứu hồ sơ, luật sư cũng cần lưu ý phát hiện những tồn tại, hạn chế trong các hoạt động tố tụng và xây dựng hồ sơ của Tòa án (Thẩm phán) và có đề nghị kịp thời đối với Tòa án về việc xác minh thu thập chứng cứ bổ sung (nếu cần thiết).

– Về nội dung công việc

Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, luật sư không chỉ nắm bắt tình tiết, sự kiện mà quan trọng hơn là khả năng phát hiện và phân tích những vấn đề cần giải quyết của vụ án liên quan đến yêu cầu, quan điểm của các đương sự. Mỗi vụ án cụ thể sẽ có những vấn đề pháp lý cụ thể cần phải giải quyết và luật sư cần xác định chính xác, đầy đủ các vấn đề thông thường và các vấn đề pháp lý mấu chốt của vụ án đó: xác định quan hệ pháp luật khiếu kiện, tư cách của đương sự, thẩm quyền của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, chứng minh tính hợp pháp hoặc bất hợp pháp của đối tượng khởi kiện, căn cứ và hoạt động áp dụng, vận dụng quy định của pháp luật của các đương sự…

Quy trình nghiên cứu hồ sơ vụ án của luật sư thông thường gồm các công việc cụ thể sau đây:

+ Tóm tắt nội dung vụ việc khiếu kiện và xác định yêu cầu, quan điểm của khách hàng của mình và của các bên đương sự khác;

+ Nghiên cứu các yêu cầu, quan điểm của khách hàng của mình và của các bên đương sự, tương ứng với các tình tiết sự kiện, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu, quan điểm của họ;

+ Xác định các vấn đề cần giải quyết và các tình tiết cần chứng minh;

+ Đánh giá các chứng cứ tương ứng với tình tiét, sự kiện và vấn đề cần chứng minh;

+ Xác định và sắp xếp những điểm thống nhất và mâu thuẫn giữa các tình tiết và chứng cứ;

+ Nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật cần áp dụng và nhận định về từng vấn đề cần giải quyết trong yêu cầu, quan điểm của các đương sự, trong đó có việc xác định những điểm mấu chốt;

+ Xây dựng phương án tranh tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong vụ án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Việc các sản phẩm điện, điện tử ngày càng đa dạng trên thị trường, rất khó để người tiêu dùng phân biệt đâu là hàng đạt tiêu chuẩn đâu là hàng hóa trôi nổi, để khẳng định chất lượng cho hàng hóa của mình, các doanh nghiệp cần đăng ký hợp quy, hợp quy ở đây tức là phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Danh sách các thiết bị điện và điện tử phải công bố hợp quy và phải bảo đảm yêu cầu về an toàn theo QCVN 4:2009/BKHCN:

  1. Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời
  2. Dụng cụ điện đun nước và chứa nước nóng
  3. Máy sấy tóc và các dụng cụ làm đầu khác
  4. Ấm đun nước
  5. Nồi cơm điện
  6. Quạt điện
  7. Bàn là điện
  8. Lò vi sóng
  9. Lò nướng điện, vỉ nướng điện (loại di động)
  10. Dây điện bọc nhựa PVC có điện p danh định đến và bằng 450/750 V
  11. Dụng cụ điện đun nước nóng kiểu nhúng
  12. Dụng cụ pha chè hoặc cà phê
  13. Máy sấy khô tay

Danh sách trên được bổ sung theo từng thời kỳ theo quy định của Bộ khoa học và công nghệ khi có những sản phẩm mới với công năng mới xuất hiện trên thị trường.

Công ty Luật LVN cung cấp Dịch vụ tư vấn Công bố Hợp quy – Liên hệ Hotline 1900.0191 hoặc qua địa chỉ email: wikiluat@gmail.com để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Rất mong được hợp tác cùng quý công ty!

Trân trọng./.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khái niệm chứng cứ trong vụ án hành chính

Theo nghĩa thông thường, chứng cứ được hiểu “là cái được dẫn ra để dựa vào đó mà xác định điều gì đó đúng hay sai, thật hay giả”. Cái được dẫn ra có thể là lời nói, việc làm, vật làm chứng, tài liệu.

Dưới góc độ pháp lý có quan điểm cho rằng chứng cứ thông thường và chứng cứ tố tụng là tương đối đồng nhất. “Chứng cứ tố tụng là những sự kiện thông thường, là những hiện tượng như thế xuất hiện trong đời sống, những sự vật như thế, những con người như thế, những hành vi như thế của con người. Chỉ cần chúng được đưa vào phạm vi của trình tự tố tụng, trở thành biện pháp để xác định những tình tiết mà cơ quan xét xử quan tâm thì chúng là những chứng cứ tố tụng”. Hệ thống luật tố tụng nước ta (Bộ luật Tố tụng hình sự và Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính) đã xây dựng được định nghĩa pháp lý của khái niệm chứng cứ. Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau, đối tượng chứng minh có thể khác nhau nhưng những khái niệm này đều bao hàm một số điểm chung: chứng cứ có liên quan đến vụ án cụ thể, được các cơ quan tiến hành tố tụng dùng làm căn cứ để xác định những vấn đề phải chứng minh của vụ án hay những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án; chứng cứ được thu thập theo trình tự thủ tục do pháp luật tố tụng quy định.

Trong tố tụng hành chính mỗi sự kiện làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các đương sự xảy ra trong quá khứ bao giờ cũng để lại dấu vết về vật chất, tinh thần trong thế giới khách quan. Khi ban hành quyết định hành chính,thực hiện hành vi hành chính, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước phải tiến hành nhiều hành vi mang tính pháp lý như thu thập thông tin, đánh giá sự việc về mặt pháp lý, căn cứ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Là sản phẩm của quá trình đó nên quyết định hành chính, hành vi hành chính luôn phản ánh khách quan, đầy đủ các bước tiến hành, phương pháp cũng như trình độ của cán bộ, công chức về hoạt động áp dụng pháp luật vào vụ việc cụ thể. Với cơ chế áp đặt ý chí đơn phương, thể hiện quyền lực nhà nước nên quyết định hành chính được ban hành, hành vi hành chính được thực hiện không tránh khỏi nguy cơ bị lạm quyền, không đúng thẩm quyền, sai lầm về sự việc hoặc sai lầm trong việc đánh giá sự việc về mặt pháp lý, sử dụng quyền hạn trái mục đích của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ chức, cơ quan, có thể bị xâmm phạm làm phát sinh tranh chấp hành chính,cơ sở của khiếu kiện vụ án hành chính trước tòa án, Khi có khiếu kiện hành chính trước Tòa án, về nguyên tắc các đương sự phải viện dẫn ra các điều kiện về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Cái mà đương sự có thể viện dẫn ra là lời nói,việc làm, vật làm chứng, tài liệu con người cụ thể liên quan đến quyết định hành chính bị khiếu kiện đã xatr ra trong quá khứ và chúng tồn tại một cách khách quan. Trên cơ sở các tài liệu chứng cứ đó Tòa án sẽ phải kiếm tra tính hợp pháp cả về hình thức và nội dung của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thông thường, Tòa án chấp thuận bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào mà một bên đương sự mong muốn trình bày, bất chấp phản đối của các bên đương sự khác. Các sự kiện, tài liệu, đồ vật, con người của các bên đương sự đưa ra có thể khác nhau nhưng chúng đều nhằm mục đích chứng minh đối tượng tranh chấp trong vụ án (quyết định hành chính, hành vi hành chính..) do vậy, chúng có mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau trong nội dung của vụ việc. Bằng việc đánh giá các chứng cứ xung đột của các bên đương sự, tòa án có thể chấp thuận phiên bản sự kiện của một trong các bên đương sự nếu phiên bản sự kiện đó chứng cứ được đưa ra có chất lượng và đủ sức thuyết phục Tòa án.

Điều 74 Luật Tố tụng hành chính năm 2011 đưa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm chứng cứ như sau:

Chứng cứ  trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân,  cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho tòa án hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự thủ tục do luật này quy định mà tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết co việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính.

Từ định nghĩa chứng cứ trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm của chứng cứ nói chung và chứng cứ trong vụ án hành chính nói riêng.

Thứ nhất, tính khách quan của chứng cứ.

Khách quan được hiểu là “Cái tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức của con người”. Chứng cứ có tính khách quan bởi chứng cứ là những gì có thật diễn ra và tồn tại trong thực tế khách quan. Ví dụ một hành vi vi phạm hành chính hoặc việc thực hiện thủ tục xử phạt một hành vi vi phạm hành chính cụ thể của người có thẩm quyền xử phạt đã xảy ra trong thực tế. Sự thật đó là cơ sở để nhận thức về một quan hệ pháp luật hành chính đã diễn ra trong thực tế tồn tại trên thực tế. Như vậy những vấn đề phải chứng minh của vụ án hành chính và các vấn đề cần thiết khác cho giải quyết đúng đắn vụ án tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của các chủ thể chứng minh trong vụ án hành chính. Điều đó đòi hỏi các chủ thể chứng minh trong đó có Luật sư và những người tiến hành tố tụng khi giải quyết vụ án phải xuất phát từ thực tế của vụ án để nhận thức chúng, phải tôn trọng sự thật khách quan, tránh phiến diện, định kiếnc, không trung thực. Thuộc tính này đòi hỏi chứng cứ được sử dụng để xác định sự thật của vụ án phải tồn tại trong thực tế khách quan, phản ánh vụ án hành hchính một cách trung thành như nó vốn có

Thứ hai, tính liên quan của chứng cứ.

Chứng cứ được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại bởi đối tượng khởi kiện; tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện, của đối tượng khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, các chủ thể chứng minh có thể thu thập được nhiều tài liệu khác nhau nhưng chỉ những tài liệu nào liên quan đến vụ án và làm sáng tỏ những vấn đề cần chứng minh của vụ án và các tình tiết khác của vụ án mới được Tòa án sử dụng làm chứng cứ. Khi xuất trình tài liệu, chứng cứ hay ghi chép sao chụp tài liệu, chứng cứ, Luật sư cần chú ý tính liên quan của các tài liệu giấy tờ và phải xem xét sử dụng chúng một cách toàn diện, trong mối liên hệ có liên quan đến vụ án bởi “tính liên quan của chứng cứ là khả năng xác định những tình tiết thuộc đối tượng chứng minh của vụ án”

Thứ ba,tính hợp pháp của chứng cứ.

Chứng cứ phải được thu thập từ các nguồn chứng cứ phù hợp, đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính. Nguồn chứng cứ trong tố tụng hành chính gồm các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; vật chứng; lời khai của đương sự, người làm chứng; kết luận giám định; biên bản thẩm định tại chỗ; kết quả định giá, thẩm định giá;các nguồn khác.

Đồng thời Luật Tố tụng hành chính đã quy định tám biện pháp thu thập chứng cứ. Đây là điều kiện đầu tiên để bảo đảm tính hợp pháp trên thực tế khi tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ của các chủ thể chứng minh trong đó có luật sư. Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện thuộc tính pháp lý của chứng cứ và phản ứng mặt chủ quan của chứng cứ. Có thể thấy, ba thuộc tính của chứng cứ nói trên là một thể thống nhất có mối quan hệ biện chứng,tác động qua lại lẫn nhau. Nếu thiếu một trong ba thuộc tính thì không được coi là chứng cứ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khái quát chung vai trò của luật sư trong vụ án hành chính

Trong quá trinh quản lý hành chính, các chủ thể quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước) thực hiện chức năng quản lý thông qua việc ban hành các quyết định hành chính hay thực hiện hành vi hành chính. Trong số các quyết định hay hành vi đó có thể có những quyết định hay hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Do vậy, việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể đó, đồng thời giúp các cơ quan nhà nước có cơ hội xem xét lại các quyết định, hành vi đó để khắc phục những sai lầm và vi phạm, đảm bảo tính hợp pháp và có hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Quá trình giải quyết một vụ án hành chính đảm bảo được tính công lý và đúng pháp luật phải thông qua nhiều giai đoạn tố tụng kế tiếp nhau, từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và kết thúc bằng một bản án có hiệu lực.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, quá trình giải quyết vụ án được tiến hành theo các giai đoạn sau:

  • Giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án.
  • Giai đoan chuẩn bi xét xừ.
  • Giai đoạn xét xử sơ thẩm.
  • Giai đoạn xét xử phúc thẩm.
  • Giai đoạn tố tụng đặc biệt: xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
  • Thi hành bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Theo các phạm vi khác nhau, khởi kiện vụ án hành chính được hiểu là một chế định pháp luật, một giai đoạn tố tụng hoặc quyền tố tụng, hành vi tố tụng.

Theo nghĩa hẹp, khởi kiện vụ án hành chính là sự kiện pháp lý, là hành vi tố tụng đầu tiên và thuộc quyền định đoạt của người khởi kiện (gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức) làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hành chính giữa Toà án với các thành phần tham gia tố tụng và tiến hành tố tụng khác. Không có khởi kiện vụ án hành chính thì không thể phát sinh vụ án hành chính tại Toà án. về vấn đề này, Luật Tố tụng hành chính quy định như sau: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định của Luật này” (Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện).

Khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức bị các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, pháp luật trao cho họ quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết. Đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ làm cơ sở cho yêu cầu khởi kiện. Đồng thời với việc được thực hiện quyền khởi kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức còn có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Việc tham gia của Luật sư trong giai đoạn này có vị trí rất quan trọng trong việc giúp khách hàng hiểu được bản chất pháp lý vấn đề vụ việc của mình, giúp khách hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc thu thập chứng cứ và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện làm cơ sở cho Tòa án thụ lý giải quyết vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Mỗi vụ án hành chính đều có những nội dung và những vấn đề cụ thể cần chứng minh và giải quyết đó là các tài liệu chứng cứ quan trọng cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính. Ở góc độ khái quát nhất, các vụ án hành chính bao giờ cũng liên quan đến một (hoặc một số) quan hệ pháp luật nhất định về quản lý hành chính nhà nước. Muốn tiến hành hoạt động nghiên cứu hồ sơ vụ án nhanh chóng và hiệu quả, luật sư cần phải nắm vững nội dung và đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính nói chung và quan hệ pháp luật hành chính cụ thể trong vụ án. Mặt khác, dù bảo vệ cho đương sự nào trong vụ án thì luật sư cũng cần xác định được tính chất, ý nghĩa của các loại tài liệu, chứng cứ cũng như mối liên quan giữa chúng để có phương pháp nghiên cứu và sử dụng hợp lý.

Thông thường, các loại tài liệu, chứng cứ sau đây cần được chú trọng khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính:

  • Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ chứng minh tính có căn cứ và hợp pháp cua yêu cầu khởi kiện

Khi nghiên cứu đơn khởi kiện nếu đơn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về nội dung và hình thức, luật sư sẽ tìm được các thông tin về: (1) Đối tượng khởi kiện; (2) Người bị kiện (cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước); (3) Lý do và căn cứ của việc khởi kiện; (4) Yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án; (5) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ việc;và (6) Các nội dung liên quan khác.

Các tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của họ có căn cứ và hợp pháp sẽ giúp làm rõ lý do của việc khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của họ, cụ thể là chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng, xâm phạm bởi QĐHC hoặc HVHC bị kiện. Khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ này, luật sư cần đối chiếu với hệ  thống tài liệu chứng cứ của người bị kiện và của các bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác, hệ thống tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập, xác minh trong quá trình giải quyết vụ án và đối chiếu với quy định của pháp luật để xác định tính có căn cứ của chúng.

  • Quyết định hành chính, văn bản giải trình về hành vi hành chính bị kiện và các tài liệu, chứng cứ do phía người bị kiện cung cấp

Tài liệu, chứng cứ do phía người bị kiện cung cấp trong vụ án hành chính thể hiện toàn bộ quá trình giải quyết việc ban hành QĐHC hoặc thực hiện hành vi hành chính bị kiện. Để làm rõ nội dung cũng như đánh giá tính hợp pháp của đối tượng này, luật sư cần chú trọng nghiên cứu kỹ các loại văn bản, giấy tờ chủ đạo sau đây:

-Quyết định hành chính hoặc văn bản giải trình về hành vi hành chính.

-Công văn của người bị kiện hoặc người được người bị kiện ủy quyền tham gia tố tụng trả lời thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án và giải trình quan điểm của người bị kiện về yêu cầu khởi kiện.

– Các tài liệu, văn bản thể hiện quá trình giải quyết vụ việc ở các cấp hành chính có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khiếu kiện.

– Các văn bản pháp luật mà người có thẩm quyền theo quy định pháp luật sư hoặc người được ủy quyền lấy làm căn cứ để ban hành QĐHC hoặc thực hiện hành vi hành chính bị kiện. Để đảm bảo cho việc đánh giá đầy đủ và đúng đắn tính hợp pháp của QĐHC, HVHC bị kiện, thì các văn bản pháp luật này phải được tập hợp đầy đủ bao gồm tất cả các văn bản pháp luật có hiệu lực áp dụng tại thời điểm ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC.

– Hồ sơ giải quyết yêu cầu khiếu nại của người khởi kiện trước khi khởi kiện vụ án hành chính (nếu có); trong đó cần đặc biệt chú trọng các nội dung thể hiện quan điểm và căn cứ của người giải quyết khiếu nại trong việc không chấp nhận yêu cầu khiếu nại (đây chính là lý do của việc người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại và tiếp tục khiếu kiện yêu cầu Tòa án giải quyết).

– Văn bản ủy quyền của người bị kiện đối với người được ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, trong đó thể hiện nội dung và phạm vi ủy quyền, quyền hạn và trách nhiệm của người được ủy quyền trong việc tham gia tố tụng. Đây là căn cứ để Tòa án xác định thành phần về phía người bị kiện cần triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm.

  • Tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cung cấp

Việc nghiên cứu các tài liệu này vừa có ý nghĩa bổ sung, hiểu rõ hơn nội dung của vụ án vừa có ý nghĩa xác định quyền, nghĩa vụ của người liên quan trong từng vụ án cụ thể. Trong vụ án hành chính, có thể có người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan về phía người khởi kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan về phía người bị kiện hoặc người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Quyền lợi, nghĩa vụ của họ là khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể do đứng về phía người khởi kiện, người bị kiện hay độc lập với người khởi kiện và người bị kiện. Do đo, Luật sư cần xác định rõ tư cách tham gia tố tụng và những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của bản thân họ cũng như liên quan đến người khởi kiện hay người bị kiện để có sự xem xét, giải quyết thỏa đáng quan điểm, yêu cầu và những chứng cứ do họ cung cấp cho Tòa án.

Trong trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự là người lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án, luật sư phải nghiên cứu kỹ lưỡng tất cả các tài liệu chứng cứ về phía họ, song đồng thời cũng chú trọng tài liệu, chứng cứ thể hiện yêu cầu, quan điểm của người khởi kiện, người bị kiện đề xác định rõ tính chất, phạm vi liên quan về quyền, nghĩa vụ của họ đối với người khởi kiện, người bị kiện để có phương án tham gia tranh tụng hợp lý.

  • Tài liệu do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp

Đây là loại tài liệu chứng cứ mà trong trường hợp các đương sự không có đủ điều kiện và khả năng cung cấp được thì theo yêu cầu của Tòa án và trong phạm vi quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước, các tổ chức hay cá nhân hữu quan có trách nhiệm cung cấp nhằm giúp Tòa án có đủ tài liệu,  chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Trong vụ án hành chính, loại tài liệu này luôn có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với việc xác định tính có căn cứ của các yêu cầu, quan điểm và đương sự đưa ra quyền , lợi ích của họ, về tính có căn cứ của nội dung QĐHC, HVHC bị kiện. Luật sư và những người khác tham gia giải quyết vụ án sẽ sử dụng chúng để so sánh, đối chiếu và bổ sung vào hệ thống tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp cho Tòa án.

  • Các biên bản làm việc giữa Thẩm phán với các đương sự

Việc nghiên cứu các tài liệu này giúp luật sư thấy được nội dung các vấn đề mà Thẩm phán đã quan tâm làm rõ trong quá tronhf chuẩn bị giải quyết vụ án; trong đó quan trọng nhất là giúp xác định được những điểm thống nhất và những điểm còn mâu thuẫn giữa các đương sự về các vấn đề của vụ án; trong đó quan trọng nhất là giúp xác định được những điểm thống nhất và những điểm còn mâu thuẫn giữa các đương sự về các vấn đề của vụ án.

  • Tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán thu thập, xác minh trong quá trình chuẩn bị giải quyết vụ án

Tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán thu thập, xác minh gồm có: lời khai của người làm chứng, tài liệu giám định, tài liệu biên dịch, tài liệu tư vấn (về định giá tài sản, về tình trạng quy cách hàng hóa…). Luật sư không nên xem nhẹ loại tài liệu này, vì chúng giúp làm rõ hoặc thẩm định các tài liệu chứng cứ của các đương sự hoặc các tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp cho Tòa án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kỹ năng thu thập chứng cứ của luật sư trong vụ án hành chính

  • Khái niệm thu thập chứng cứ của luật sư trong vụ án hành chính

Với tư cách người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, luật sư đứng về một bên tham gia trong vụ án hành chính, do đó luật sư có quyền, nghĩa vụ tiến hành tất cả các biện pháp mà pháp luật không cấm để tìm ra chứng cứ. Đồng thời quyền và nghĩa vụ đó của luật sư còn được xác lập trên cơ sở quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự. Chỉ khi có đủ chứng cứ luật sư mới có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thực hiện tốt chức năng trợ giúp các đương sự trong việc chứng minh quyền lợi cho mình. Luật Tố tụng hành chính đã quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền và nghĩa vụ thu thập chứng cứ như sau: “xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”.

Khi tiến hành thu thập chứng cứ, luật sư phải bắt đầu từ việc phát hiện chứng cứ đang ở đâu, do ai quản lý, tài liệu chứng cứ đó có kiên quan,  có ý nghĩa như thế nào đối với mục đích làm sáng tỏ các sự kiện, tình tiết khách quan của vụ án và kết quả của vụ án, bằng cách nào để luật sư có thể thu thập chúng. Trong chuỗi các hoạt động đó việc phát hiện chứng cứ có vai trò quan trọng. Để phát hiện chứng cứ của bất kỳ loại án nào hình sự, dân sự hay án hành chính đòi hỏi luật sư phải xác định đối tượng chứng minh của vụ án thông qua đối tượng chứng minh và trên cơ sở các quy định của pháp luật nội dung mới có thể xác định hệ thống chứng cứ. Chứng cứ của Luật sư xuất trình cho Tòa án phải có chất lượng, đủ sức thuyết phục làm rõ những vấn đề có hay không có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại bởi đôi tượng khởi kiện, những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính.

Muốn tiến hành thu thập chứng cứ luật sư phải nắm vững các biện pháp thu thập chứng cứ được quy định trong Luật Tố tụng hành chính. Trên cơ sở giới hạn những vấn đề cần chứng minh cụ thể của vụ án và vị trí của luật sư tham gia trong vụ án mà có thể áp dụng những biện pháp thu thập chứng cứ nào cho có hiệu quả. Trong trường hợp không thể tự mình thu thập chứng cứ, luật sư có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính

Như vậy, chỉ khi có đầy đủ chứng cứ luật sư mới có thể xác lập được các căn cứ có giá trị chứng minh cho quyền lợi của khách hàng; góp phần làm sáng tỏ các vấn đề của vụ án, đảm bảo việc xét xử vụ án khách quan đúng pháp luật.

Từ phân tích trên cho thấy thu thập chứng cứ của luật sư là tổng thể các hoạt động phát hiện, tìm ra chứng cứ, tập hợp đưa vào các hồ sơ vụ án các tài liệu chứng cứ để nghiên  cứu, đánh giá,sử dụng chúng nhằm xác lập các căn cứ đề xuất yêu cầu hay quan điểm phản bác của Luật sư trong giải quyết vụ án hành chính.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn An khởi kiện vụ án hành chính ra tòa đối với quyết định số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011 của UBND huyện P về việc thu hồi 650 m2 đất nông nghiệp của ông Nguyễn Minh Nghĩa. Sau khi ông An khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền và chứng minh được có quyền và lợi ích bị xâm phạm trực tiếp từ quyết định thu hồi đất sô 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011, đơn kiện của ông An được thụ lý, Tòa án có thể bắt đầu xem xét nội dung của đơn kiện, tức là vấn đề tính hợp pháp cả về hình thức và nội dung của quyết định thu hồi đất số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011 của UBND huyện P

Trong tình huống này, các điều kiện về hình thức quyết định thu hồi đất số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011, của UBND huyện P được đánh giá bao gồm: người ban hành quyết định phải là người có thẩm quyền, khi ban hành quyết định đó phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục nhất định. Văn bản hành chính bị khiếu kiện trên là một quyết định của UBND huyện trong lĩnh vực quản lí đất đai vì vậy theo quy định của Luật đất đai quyết định này thuộc thẩm quyền ban hành của UBND huyện P. Về trình tự, thủ tục ban hành văn bản cần có thể đặt ra một số vấn đề xem xét như sau: đây là quyết định thu hồi đất theo khoản 1 Điều 38 Luật đất đai 2003 nên để ban hành quyết định này phải căn cứ việc ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch và quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh B cơ quan quản lý đất đai cấp trên của UBND huyện P, các văn bản nêu trên là nguồn căn cứ để ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình ông Nghĩa. Như vậy, nếu đầy đủ các điều kiện trên thì tính hớp pháp hình thức của văn bản đã được đáp ứng. Vấn đề còn lại đối với ông An là phải viện dẫn tính trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ về nội dung của quyết định thì mới có hy vọng tòa án hủy bỏ quyết địnhthu hồi đất số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011 của UBND huyện P. Để chứng minh cho các căn cứ trên ông An phải đưa ra các lập luận, tình tiết, sự kiện hoặc viện dẫn các quy định của pháp luật trên cơ sở xuất trình tài liệu chứng cứ đã thu thập được cho Tòa án.

So sánh với  hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng hình sự và tố tụng dân sự:

Luật tố tụng hình sự quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, bởi đấu tranh chống tội phậm là nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, phải áp dụng mọi biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của luật tố tụng hình sự để xác định sự thật khách quan của vụ án, làm rõ chứng cứ có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can bị cáo. Những người tham gia tố tụng khác trong đó có luật sư có quyền thu thập để đưa ra chứng cứ chứng minh bị can bị cáo vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bị can bị cáo không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Khác với vụ án hình sự, trong vụ án dân sự và vụ án hành chính bên đương sự khẳng định một sự kiện pháp lý là một phần vụ kiện, bên đương sự đó phải chịu trách nhiệm chứng minh sự kiện đó. Bên đương sự đưa ra khiếu nại phải chứng minh tất cả các sự kiện cấu thành khiếu nại đó. Bên biện hộ khiếu nại đó phải chứng minh tất cả những sự kiên cấu thành sự biện hộ đó.

Ví dụ một bên đương sự trong vụ án dân sự có thể khẳng định việc vay tiền giữa hai bên  mà trong đó đã có những lời nói cụ thể về số tiền vay, số tiền vay sẽ được sử dụng cho mục đích gì, tiền lãi,thời hạn trả nợ. Khi khẳng định các sự kiện trên đương sự phải có trách nhiệm chứng minh sự kiện đó. Bên tiền của hai bên hoặc có thể khẳng định không phải số tiền vay, mức tiền lãi và những từ ngữ khác đã được nói ra trong giao dịch đó.

Hoặc ví dụ trong vụ án hành chính, mộy bên đương sự khẳng định đã có hành vi cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng của chủ tịch UBND xã A,và trước khi tiến hành cưỡng chế không lập biên bản vi phạm hành chính, không ban hành quyết định xử phạt; quyết định cưỡng chế, việc tổ chức cưỡng chế không có mặt người vi phạm. Khi khẳng định về hành vi cưỡng chế của chủ tịch UBND xã A, bên đương sự này phải có trách nhiệm chứng minh sự khẳng định đó. Bên đương sự khác (người bị kiện) trong vụ án hành chính có thể đưa ra quan điểm cho rằng thực tế không có viêc cưỡng chế nào của chủ tịch UBND xã A cả, hoặc có thể khẳng định việc cưỡng chế đó đã diễn ra hoàn toàn khác với những điều mà bên đương sự kia (người khởi kiện) đã khẳng định sự kiện trên. Tất cả điều này đều nói lên mối tương quan pháp lý và nghĩa vụ chứng minh của các bên đương sự trong vụ án dân sự và vụ án hành chính. Điều đó cho thấy chứng minh là hoạt động của các chủ thể tố tụng trong việc làm rõ các tình tiết sự kiện của vụ án, xác định rõ nghĩa vụ chứng minh của các bên trong vụ án sẽ bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ án.

  • Các biện pháp thu thập chứng cứ

1. Áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong Luật tố tụng hành chính

Nếu như hệ thống chứng cứ được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hành chính thì các biện pháp thu thập chứng cứ được quy định trong Luật Tố tụng hành chính. Luật Tố tụng hành chính quy định tám biện pháp thu thập chứng cứ sau: lấy lời khai đương sự, lấy lời khai nhân chứng; đối chất; xem xét thẩm định tại chỗ; trưng cầu giám định; định giá tài sản, thẩm định giá; ủy thác thu thập chứng cứ; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ. Luật Tố tụng hành chính đã quy định đầy đủ hơn về căn cứ, thẩm quyền, trình tự thủ tục thực hiện các biện pháp thu thập chứng cứ. Việc quy định chi tiết, rõ ràng, chặt chẽ, minh bạch thủ tục các biện pháp thu thập chứng cứ tạo thuận lợi nhiều hơn cho Luật sư trong việc thực hiện và giám sát việc áp dụng các biện pháp này của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, tránh được tình trạng tùy tiện, lạm quyền, vi phạm thủ tục trong hoạt động thu thập chứng cứ của các chủ thể chứng minh trong đó có luật sư. Để thu thập được chứng cứ trong vụ án hành chính luật sư cần phải áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ sau:

a. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ

Đây là một trong những biện pháp thu thập chứng cứ mà luật sư có thể sử dụng để thu thập tài liệu từ một người hay một tổ chức không phải là một bên trong tố tụng tại Tòa án. Khi thực hiện biện pháp này, luật sư có thể thực hiện bất kỳ hoạt động nào hợp pháp để lấy được tài liệu trong khoảng thời gian Tòa án yêu cầu. Cụ thể luật sư phải phát hiện và làm văn bản yêu cầu cung cấp tài liệu đang thuộc sở hữu, kiểm soát của một người hay tổ chức cần được thu thập. Nội dung của văn bản yêu cầu cung cấp tài liệu hoặc các tài liệu phải được miêu tả chi tiết, trong đó nêu rõ tại sao tài liệu này có liên quan và cần thiết đối với kết quả của vụ kiện. Sự mô tả chi tiết đầy đủ tài liệu cần cung cấp sẽ làm cho việc nhận dạng tài liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra văn bản yêu cầu cũng phải trình bày lý do tại sao luật sư lại cho rằng tài liệu đó đang thuộc sở hữu của người hay tổ chức đó, đồng thời yêu cầu bên cung cấp nêu rõ lý do sự phản đối về một số hoặc tất cả các tài liệu được yêu cầu, và thời hạn chính xác sẽ chấp thuận yêu cầu đó. Văn bản yêu cầu cung cấp tài liệu sẽ giúp cho luật sư dùng làm căn cứ để tiếp tục yêu cầu tòa án thực hiện biện pháp thu thập chứng cứ này trong trường hợp luật sư tự mình thực hiện không có kết quả.

b. Đề xuất Tòa án triệu tập người làm chứng

Trong tố tụng hành chính, tài liệu chứa đựng chứng cứ chiếm ưu thế hơn là việc thiết lập các sự kiện thông qua nhân chứng – người khai báo về các sự kiện mà họ chứng kiến hoặc có thông tin. Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp thu thập chứng cứ hiếm gặp đối với luật sư trong vụ án hành chính bởi những sự kiện do các bên đưa ra luôn bị bên đương sự kia phủ nhận.

Giả sử tình huống người khởi kiện khẳng định khi người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính tại khu N vào lúc 18 giờ về hành vi vận chuyển gỗ trái phép, người khởi kiện không có mặt tại đó nên không ký vào biên bản vi phạm hành chính. Những sự kiện do người khởi kiện trình bày không được bên bị kiện thừa nhận.

Với tình huống trên, luật sư mỗi bên phải xác định nhân chứng cho những lời khai mà bên mình dựa vào và xác định đối tượng của lời khai đó. Mặc dù về nguyên tắc bất cứ ai biết rõ các tình tiết  có liên quan đến nội dung vụ án cũng có thể là người làm chứng đưa ra chứng cứ trước Tòa án nhưng khi xác định nhân chứng đưa ra chứng cứ luạt sư cần chú ý chứng cứ do nhân chứng cung cấp thường ít được tin tưởng hơn bởi vì nhân chứng đôi khi không trung thực, có thể chủ ý hoặc vô tình đưa ra chứng cứ thiên vị. Cũng có trường hợp nhân chứng đưa ra chứng cứ một cách khách quan nhưng đôi khi có thể bị suy luận từ mối quan hệ của họ với bên đương sự mà họ nhân danh bên đó để đưa ra chứng cứ. Thực tế cho thấy nhân chứng có thể là người có với bên đương sự đó như lãnh đạo phòng, ban hoặc công chức của cơ quan tổ chức đó. Những người làm chứng này có thể bị bên luật sư đối phương nại ra trước tòa rằng lời khai của họ có thể thiên vị không vô tư khách quan và trong thực tế hiện tượng “mua nhân chứng” đã xảy ra. Nhân chứng do các bên luật sư đề xuất hoặc do Tòa án xác định có thể được Tòa án triệu tập làm chứng cứ trước Tòa án để góp phần tìm ra sự thật của vụ kiện.

Tại Tòa án người làm chứng có thể trình bày bằng miệng hoặc có thể bằng văn bản về lời khai và cam đoan để Tòa án dùng làm căn cứ và kết quả của vụ án tùy thuộc ở sự chân thực của các lời khai đó.

Luật Tố tụng hành chính đã quy định tất cả các vấn đề: việc điều tra người làm chứng được tiến hành ra sao, đòi hỏi nhân chứng thế nào, nghĩa vụ và cách thức khai báo,giá trị của biên bản… Tuy nhiên để chuẩn bị cho việc trình bày tại Tòa án của nhân chứng,luật sư cần phải có mối liên hệ trước với nhân chứng mà luật sư đã đề xuất. Luật sư có thể thảo luận với nhân chứng về các sự kiện mà họ sẽ phải khai báo trước Tòa án. Phạm vi trao đổi có thể mở rộng các câu trả lời của các câu hỏi có thể được hỏi và Luật sư của đương sự đối lập cũng có quyền làm như vậy.

c. Trưng cầu giám định hoặc đề nghị Tòa án trưng cầu giám định

Giám định là một biện pháp thu thập chứng cứ khá thông dụng, được áp dụng theo một thủ tục chặt chẽ để hỗ trợ luật sư và Tòa án phát hiện các tình tiết có liên quan đến chuyên môn khi cần quyết định một vấn đề cụ thể. Đây là trường hợp khi một thông tin cụ thể như các chứng cứ có liên quan đến trắc địa, kỹ sư, kế toán… hoặc chứng cứ khoa học là cần thiết để làm rõ những vấn đề kỹ thuật cao. Theo quy định của Luật giám định, Giám định viên có thể được Tòa án hoặc đương sự và luật sư của các bên chỉ định. Các bên đương sự cũng có thể thỏa thuận về việc lựa chọn các giám định viên cho vụ việc. Thông lệ một giám định viên là đủ, nhưng trong những vụ việc phức tạp khó khăn, trên cơ sở sự thỏa thuận của hai bên đương sự Tòa án có thể chỉ định nhiều giám định viên.

Ý kiến của giám định viên được trình bày dưới hình thức văn bản báo cáo. Bản báo cáo kết quả của giám định viên trong đó trình bày rõ những sự kiện mà giám định viên dựa vào để đưa ra những ý kiến chuyên môn và kết luận. Ý kiến chuyên môn và kết luận của giám định viên bao gồm miêu tả phương pháp, bằng chứng và thông tin được sử dụng để đi đến kết luận. Trong báo cáo còn có sự khẳng định về tính trung thực của báo cáo và chữ ký của giám định viên, thời gian, địa điểm.

Ý kiến chuyên môn và kết luật của giám định viên cần được luật sư của hai bên kiểm tra lại bằng bất cứ tài liệu nào mà giám định viên đã xem xét. Đồng thời hai bên có thể thảo luận và đi đến thống nhất hoặc giả nếu có bất đồng về các nội dung trong bản báo cáo cần tìm ra lý do của nó. Khi có bất đồng về một vấn đề nào đó trong nội dung báo cáo giám định, luật sư có thể đặt câu hỏi cho giám định viên về các vấn đề phát sinh. Luật sư phải đưa ra đánh giá của mình đối với bản báo cáo do giám định viên kết luận.Về nguyên tắc, ý kiến của giám định viên không bắt buộc luật sư và Tòa án tuân theo, bởi giám định chỉ là một trong nhiều biện pháp thu thập chứng cứ giúp luật sư và Tòa án làm rõ sự thật của vụ án.

d. Đề nghị Tòa án thẩm định tại chỗ và định giá hoặc thẩm định giá

Luật sư và các bên đương sự có thể trình bày về các vấn đề có liên quan đến địa điểm, xây dựng (vị trí kiến trúc, đo đạc điện tích), tài sản, máy móc hay bất kỳ hàng hóa, hay quá trình thực hiện, tài liệu… Việc trình bày này có khi chưa đủ để Tòa án và luật sư đối phương hiểu rõ tường tận về các vấn đề trên nên có thể theo yêu cầu của một bên luật sư hoặc do Tòa án quyết định để đến tận nơi xem xét. Sau khi thống nhất với đương sự và luật sư của hai bên Tòa án sẽ quyết định thời gian và sắp xếp việc thẩm định tại chỗ.

Luật sư và đương sự phải có mặt vào thời điểm (ngày, giờ) Tòa án tiến hành thẩm định tại chỗ, bởi Tòa án nơi cần thẩm định không chỉ để xem xét mà còn nghe các bên luật sư và đương sự giải trình, chứng kiến cuộc điều tra của mình.

Việc điều tra tại chỗ sẽ được lập thành biên bản có đủ chữ ký của Tòa án và các bên đương sự cũng như luật sư. Kết quả thẩm định tại chỗ sẽ giúp cho luật sư và Tòa án đưa ra quyết định đúng đắn của mình.

Trong trường hợp cần tiến hành xác định giá trị tài sản theo ý kiến của chuyên gia tài chính, của hội đồng định giá, luật sư có thể yêu cầu Tòa án thẩm định lại giá hoặc tiến hành định giá tài sản liên quan trong vụ án.

e. Đối chất

Trong quá trình giải quyết vụ án, khi trình bày các sự kiện để chứng minh, bảo vệ cho quyền lợi của mình, các bên đương sự có thể đưa ra những tình tiết, sự kiện, lập luận khác nhau hoặc trường hợp lời khai của người làm chứng có thể bị phản đối của luật sư đối phương, hoặc có mâu thuẫn với lời khai của đương sự và các nhân chứng khác, hoặc ý kiến chuyên gia.Trong trường hợp này luật sư có thể đề xuất Tòa án tiến hành đối chất và Tòa án có thể sử dụng biện pháp đối chất nhằm đặt câu hỏi cùng một lúc cho nhiều người làm chứng, chuyên gia, đương sự tìm ra chân lý. Thủ tục đối chất phải được lập thành văn bản và có thể thực hiện trước cũng như tại phiên xét xử vụ án.

2. Xuất trình tài liệu có sẵn của khách hàng là một bên trong vụ kiện (Điều 72 và Điều 77 Luật TTHC)

Tài liệu được hiểu là “bất cứ tài liệu bằng văn bản nào được ghi trên giấy hoặc các phương tiện điện tử, băng tiếng hoặc băng hình hoặc bất kỳ phương tiện cơ học hay điện tử nào có thể tích trữ hoặc ghi lại thông tin”.

Theo nguyên tắc mỗi bên đương sự sẽ phải xuất trình những tài liệu có sẵn trong tay mình và những tài liệu mà họ muốn dựa vào như là chứng cứ. Do vậy, để thực hiện nghĩa vụ này của khách hàng, Luật sư phải tiến hành thủ tục giao nộp tài liệu theo yêu cầu của Tòa án đúng với quy định của pháp luật. Việc xuất trình tài liệu, chứng cứ ban đầu của luật sư hoàn toàn phụ thuộc vào việc đưa ra yêu cầu cũng như các căn cứ biện hộ cho các yêu cầu đó. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tính chất phức tạp của các vấn đề, nguồn lực, địa điểm cụ thể của mỗi vụ án mà luật sư theo đuổi. Thời hạn của việc xuất trình tài liệu ban đầu theo quy định của Luật Tố tụng hành chính được xác định từ khi Tòa án tiếp nhận đơn kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp cho đến hết thời hạn thông báo thụ lý vụ án của Tòa án. Trong thời hạn đó các bên phải trình bày các sự việc để chứng minh yêu cầu của mình,nội dung tranh chấp, đối tượng yêu cầu, phía bị kiện trình bày quan điểm và các căn cứ của mình vầ các vấn đề đó.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính; hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có). Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Với quy định trêm thì trong vụ án hành chính có thể phải nộp hai lần về một số tài liệu liên quan đến vụ án, do vậy luật sư của các bên có thể thống nhất với Tòa án nên chọn lọc một số tài liệu cần thiết và lập một bộ tài liệu để sử dụng. Bộ tài liệu này nên được sắp xếp theo thứ tự thời gian và chủ đề, mục lục các tài liệu trong đó nêu ngắn gọn tên và ngày tháng quy định các bên có thể dẫn chiếu đến tên tài liệu bằng tên và ngày tháng của tài liệu đó.

Dựa trên tài liệu chứng cứ ban đầu được các bên xuất trình, tiếp theo luật sư sẽ phải chuẩn bị để xuất trình tài liệu, lời khai, báo cáo của giám định viên hay trong các tài liệu khác của các bên. Ví dụ khi chứng minh việc lập biên bản vi phạm hành chính đương sự không có mặt và không có chữ ký trong biên bản, luật sư cần có lời khai của người làm chứng hay kết quả báo cáo giám định của chuyên về chữ ký.

Khi xuất trình tài liệu, luật sư cần lập thành văn bản, trong văn bản phải miêu tả danh sách những tài liệu xuấ trình một cách đầy đủ, chi tiết và nêu rõ nguồn gốc xuất xứ của tài liệu. Đồng thời các tài liệu xuất trình phải đảm bảo tính pháp lý, nếu là bản copy được nộp thì bản này phải hoàn toàn giống với bản gốc và bản gốc có thể phải xuất trình để Tòa án kiểm tra bất kỳ khi nào, nếu như một bên đương sự cho rằng bản sao tài liệu đó không hoàn toàn giống với bản gốc. Các tài liệu dược xuất trình phải được giữ bí mật bởi Tòa án và các bên trong vụ án và nó chỉ được sử dụng trong trường hợp liên quan tố tụng hành chính của Tòa án. Luật sư cần hiểu rằng bất kỳ tài liệu nào được xuất trình cũng tự động trở thành một phần của hồ sơ vụ án,do vậy, khi xuất trình tài liệu luật sư cần đánh giá sự liên quan và giá trị, sự cần thiết của những tài liệu đó, tránh xuất trình những tài liệu trùng lặp bởi nếu có quá nhiều tài liệu được xuất trình sẽ là gánh nặng về thời gian cũng như chi phí không cần thiết cho việc đánh giá chứng cứ không chỉ đối với luật sư mà cả Tòa án. Luật Tố tụng hành chính không giới hạn cụ thể về thời điểm xuất trình chứng cứ bổ sung, tuy nhiên tùy thuộc vào tính chất của vụ việc và khả năng cũng như điều kiện thu thập chứng cứ mà luật sư có thể lựa chọn thời điểm thích hợp để xuất trình tài liệu bổ sung cho có hiệu quả cũng như tránh những chi phí không cần thiết. Ngoài ra, luật sư cần lưu ý do xuất trình tài liệu, chứng cứ là nghĩa vụ chứng minh của khách hàng cũng như của luật sư, nên khi có yêu cầu xuất trình tài liệu bổ sung của Tòa án, nếu luật sư và đương sự không tuân thủ thì hậu quả là Tòa án có thể suy luận nội dung của tài liệu đó có thể ngược lại với quyền lợi của bên đương sự đó.

Khi xuất trình chứng cứ luật sư không được đưa ra chứng cứ giả mạo.

3. Sao chụp, ghi chép các tài liệu, chứng cứ của bên đương sự đối lập và của Tòa án thu thập

Trong vụ án hành chính cơ hội để thu được và sau đó xuất trình tài liệu chứng cứ cần thiết giữa các bên đương sự không cân bằng. Người bị kiện trong vụ án hành chính luôn là cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước nên họ sẽ có nhiều điều kiện hơn để thu thập và xuất trình tài liệu chứng cứ cho Tòa án. Do vậy, ngoài các tài liệu có sẵn của khách hàng, luật sư cần phải thu thập thêm các tài liệu khác trong đó có tài liệu thuộc sở hữu của bên đương sự đối lập.

Luật Tố tụng hành chính quy định luật sư được quyền sao chụp, ghi chép tài liệu của đương sự đối lập và của Tòa án thu thập. Quy định này nhằm tạo cơ hội cho mỗi bên đương sự và luật sư biết được tài liệu chứng cứ của bên đương sự đối lập, từ đó tiếp tục thu thập chứng cứ bổ sung để bác bỏ chứng cứ của phía bên đương sự đối lập, góp phần vào việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả và kinh tế. Luật Tố tụng hành chính không quy định tài liệu chứng cứ của các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp cho tòa án phải được sao chụp gửi cho bên đương sự đối lập hoặc các bên đương sự có quyền yêu cầu phía bên kia đương sự cung cấp tài liệu giấy cho mình và Tòa án. Điều này cho thấy theo nguyên tắc tố tụng hành chính, Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm tài liệu chứng cứ liên quan và quan trọng đối với kết quả của vụ kiện, đồng thời Tòa án được quyền chủ động đốc thúc vụ kiện, thiết lập các sự kiện của vụ án bằng tất cả các biện pháp thích hợp và hữu hiệu của mình.

Thủ tục sao chụp, ghi chép tài liệu tại Tòa án phải được thực hiện trong quá trình chuẩn bị xét xử cho đến trước thời điểm mở phiên tòa xét xử vụ kiện. Khi tiến hành thủ tục này luật sư cần chú ý kiểm tra phạm vi, nguồn gốc, đặc điểm, bản chất và mối quan hệ giữa các tài liệu được sao chụp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hướng dẫn nộp hồ sơ khởi kiện hành chính và tạm ứng án phí tại Tòa án

  • Hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng nộp đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bằng một trong hai phương thức:

-Nộp trực tiếp đơn tại Tòa án và nhận biên lai xác nhận việc nộp đơn, ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án;

-Gửi đến Tòa án qua bưu điện và lấy giấy xác nhận của bưu điện về việc gửi đơn. Ngày khởi kiện được tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Luật sư cần hướng dẫn người khởi kiện gửi kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Trường hợp người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại thì hướng dẫn họ thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ đối với các yêu cầu này.

  • Hướng dẫn nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nộp đơn kiện, khi có thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án hành chính, Luật sư cần hướng dẫn khách hàng thực hiện việc nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án hành chính cùng cấp với Tòa án đang thụ lý.

Người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính phải nộp tiền án phí sơ thẩm nếu không thuộc các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định của Pháp lệnh về án phí. Tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.

– Đối với trường hợp người khởi kiện vụ án hành chính khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốchội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

– Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố mẹ liệt sỹ; người có ông với cách mạng; là cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủl Người khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh và người có yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí.

– Người khởi kiện có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Tòa án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí. Mức tiền được miễn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phím lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Người khởi kiện được miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn.

Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phím tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

– Lý do và căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án;

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khởi kiện cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khởi kiện làm việc

Cần lưu ý: Người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kỹ năng đánh giá, sử dụng chứng cứ của trong vụ án hành chính

a. Khái niệm đánh giá chứng cứ trong vụ án hành chính

Tài liệu chứng cứ của hồ sơ vụ án được luật sư thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: tài liệu chứng cứ do bên đương sự tự có; tài liệu chứng cứ của bên đương sự đối kháng; tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập. Tài liệu có thể là văn bản viết (biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hoặc các giấy tờ khác..), hồ sơ điện tử; hoặc lời trình bày miệng, văn bản viết của người làm chứng, đồ vật, báo cáo giám định của chuyên gia… Tài liệu đó có thể là bản sao chưa được xác thực, hay cũng không loại trừ có thể bị thay thế hoặc làm giả mạo (chữ ký trên một tài liệu là giả mạo). Điều đó cho thấy trong số các tài liệu thu thập không phải tài liệu nào cũng đều đáng tin cậy và giúp ích cho luật sư trong việc giải quyết tranh chấp của vụ án. Do vậy, sau khi tiến hành thu thập chúng, luật sư phải kiểm tra, đánh giá từng tài liệu chứng cứ. Đây là hoạt động xem xét, nhận định giá trị khách quan của nội dung chứng cứ đối với sự kiện tranh chấp trong vụ án, hoạt động tư duy của những người có quyền và nghĩa vụ đánh giá chứng cứ theo quy định của pháp luật được tiến hành một cách logic biện chứng trên cơ sở pháp luật, ý thức pháp luật nhằm đánh giá độ tin cậy của từng chứng cứ riêng biệt cũng như tổng hợp các chứng cứ trong vụ án để rút ra kết luận vụ án.

Hoạt động đánh giá chứng cứ phải được thực hiện suốt trong quá trình giải quyết của vụ án và được coi là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong tổng thể hoạt động chứng minh không chỉ của luât sư mà còn của tất cả các chủ thể tham gia tố tụng khác. Luật sư dù đứng ở vị trí, vai trò nào trong vụ án, khi đánh giá chứng cứ cũng cần bảo đảm các yêu cầu chung là phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác. Ví dụ, luật sư phải đánh giá xem tài liệu mà mình xuất trình có thể được Tòa án sử dụng với tính chất là chứng cứ trong vụ án hành chính không; mối quan hệ giữa các chứng cứ được xuất trình với các chứng cứ khác trong vụ án; chứng cứ đó trong tổng thể các chứng cứ khác có ý nghĩa như thế nào trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án; cách thức sử dụng các chứng cứ đó trong quá trình giải quyết vụ án.

Từ các phân tích trên có thể khẳng định hoạt động đánh giá chứng cứ phải dựa trên quy định của pháp luật, ý thức pháp luật đặc biệt là nguyên tắc đánh giá chứng cứ quy định trong luật tố tụng hành chính, thông qua kiểm tra đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ chính xác thì luật mới đưa ra những luận cứ đủ sức thuyết phục đối với tòa án về một sự thực khách quan đã diễn ra trong thực tế nhằm bảo vệ cho quyền lợi ích của khách hàng.

b. Phương pháp đánh giá chứng cứ

Luật tố tụng hành chính chỉ quy định cụ thể về các vấn đề không phải chứng minh của vụ án hành chính còn các vấn đề cần phải chứng minh của vụ án hành chính được xác định tùy thuộc vào tính chất, nội dung của từng vụ án cụ thể. Luật sư sẽ quyết định tính có thể chấp nhận được, tính liên quan, sự cần thiết và quan trọng của các chứng cứ bằng việc khi đánh giá chúng luật sư phải xuất phát từ các tiêu chí sau: chứng cứ đó có liên quan; chứng cứ đó đáng tin cậy; đó có phải là vật chứng. Qua đánh giá chứng cứ, luật sư mới có thể đưa ra ý kiến của mình yêu cầu tòa án loại bỏ các chứng cứ, hoặc việc xuất trình bất cứ một giấy tờ, một bản kê khai, một khẩu cung hay biện pháp điều tra nào vì một trong các nguyên nhân như nêu trên (thiếu sự liên quan hay sự cần thiết; chứng cứ được thu thập không hợp pháp).

Khi đánh giá chứng cứ, luật sư phải bắt đầu từ việc kiểm tra tài liệu chứng cứ do mình thu thập trước, sau đó so sánh đối chiếu với tài liệu chứng cứ của bên đương sự đối phương để tìm ra có sự xung đột giữa các tài liệu chứng cứ. Đây là điều rất cần thiết để luật sư có thể đưa ra quan điểm phản đối hoặc nghi ngờ về tính xác thực tài liệu chứng cứ của bên đương sự đối phương, là cơ sở để luật sư có thể xuất trình tài liệu bổ sung hoặc yêu cầu tòa án tiếp tục thu thập chứng cứ.

Khi đánh giá chứng cứ, phải thực hiện đánh giá từng chứng cứ: phải đánh giá tất cả các mặt của từng chứng cứ, xác định ý nghĩa hiệu lực của từng chứng cứ trong tổng thể toàn bộ chứng cứ nói chung và nhận định về giá trị chứng minh của từng chứng cứ trong mối liên hệ với chứng cứ khác. Ví dụ: Để đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, cần đánh giá các chứng cứ từ những nguồn do người khởi kiện, người bị kiện, cung cấp, do Tòa án xác lập…. Cần đánh giá từng chứng cứ đó để khẳng định giá trị chứng minh đối với từng vấn đề về thẩm quyền, trình tự thủ tục, thời hiệu, tình tiết khách quan… để xác định quyết định đó đúng, sai ở những điểm nào và tổng hợp để nhận định chung là quyết định hành chính đó hợp pháp hay không hợp pháp, có căn cứ để hủy hay giữ quyết định bị kiện không.

Khi đánh giá chứng cứ, Luật sư phải đặt chứng cứ trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tìm mối liên hệ giữa các chứng cứ, sự kiện khác nhau và đối chiếu với pháp luật, tập quán, thỏa thuận giữa các đương sự từ đó khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.

Trên cơ sở đánh giá từng chứng cứ, luật sư phải đánh giá tổng hợp các chứng cứ trong mối liên quan chặt chẽ với nhau nhằm xác định giá trị chứng minh của chúng và rút ra sự thật khách quan của vụ án trên cơ sở quy định của pháp luật. Một phiên bản sự kiện do luật sư đưa ra trước tòa phải được chứng minh từ hoạt động đánh giá chứng cứ của luật sư. Các chứng cứ đoc có thể là thông tin, tài liệu, đồ vật… nhưng chúng phải khách quan – tức là phải có thật, phản ánh trung thực tình tiết của vụ án hành chính đã xảy ra, có liên quan – là cơ sở xác định sự tồn tại hay không tồn tại vấn đề nào đó của đối tượng chứng minh trong vụ án. Các chứng cứ đó phải được rút ra từ nguồn chứng cứ được thu thập theo thủ tục tố tụng hành chính. Khi đánh giá chứng cứ, luật sư cần đặt câu hỏi: trong các tài liệu của hồ sơ những gì được coi là chứng cứ; các chứng cứ đã đầy đủ chưa; thiếu chứng cứ nào, chứng cứ đó ở đâu, cần phải thu thập như thế nào…

Trong quá trình đánh giá chứng cứ, luật sư cần chú ý không nhầm lẫn giữa chứng cứ, nguồn chứng cứ ( nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc nơi có thể cung cấp hay rút ra chứnng cứ ) và các biện pháp thu thập chứng cứ (cách thức để có được tài liệu, chứng cứ); cần phân biệt chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp; giả định, suy luận;chứng cứ tài liệu; chứng cứ nhân chứng; chứng cứ chuyên gia (giám định viên). Luật sư cũng cần lưu ý không phải tài liệu nào cũng phản ánh đúng thực tế khách quan, không phải tài liệu nào cũng đã là chứng cứ, nếu phát hiện những tài liệu không liên quan, không có giá trị chứng minh cần phải loại bỏ. Qua đánh giá chứng cứ, luật sư sẽ phát hiện chứng cứ cần thu thập tiếp cũng như tài liệu chứng cứ nào được sử dụng.

Như vậy để đánh giá chứng cứ, luật sư không được chủ quan, phiến diện và luôn phải nghiên cứu các quy định của pháp luật nội dung để xác định đầy đủ chính xác các vấn đề cần chứng minh của vụ án, phải phân tích đầy đủ các dấu hiệu về tính hợp pháp về nội dung hay hình thức của đối tượng khởi kiện, từ đó đưa ra những chứng cứ có chất lượng đủ sức thuyết phục Tòa án cũng như bác bỏ luận cứ của luật sư đối phương.

a. Khái niệm sử dụng chứng cứ

Sử dụng chứng cứ là việc các chủ thể chứng minh (trong đó có luật sư) lựa chọn những chứng cứ được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo quy định của pháp luật một cách khoa học, hợp lý để đưa ra quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án tại Tòa án.

Thông thường, với vị trí khác nhau trong vụ án hành chính, luật sư có thể sử dụng những chứng cứ khác nhau để phản bác một phần hay toàn bộ quan điểm của đối phương trong vụ án hoặc luật sư sử dụng chứng cứ để đề nghị Tòa án áp dụng một điều luật, một biện pháp tố tụng có lợi cho khách hàng. Thực tế đã có người ví sử dụng chứng cứ của luật sư như là một nghệ thuật, bởi việc luật sư đưa ra chứng cứ đúng thời điểm, sử dụng để phân tích chứng minh một cách logic chặt chẽ, trình bày có tính thuyết phục là điều kiện quan trọng bảo đảm hiệu quả trong việc bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong quá trình giải quyết vụ án.

Ví dụ: Trong vụ kiện,ông A yêu cầu hủy quyết định hành chính thu hồi đất số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011của UBND huyện P  về việc thu hồi 650m2 đất nông nghiệp của ông theo Khoản 1 Điều 38 Luật đất đai 2003. Để chứng minh yêu cầu trên là có căn cứ, cần chứng minh tính bất hợp pháp về nội dung của Quyết định đó bằng việc sử dụng các chứng cứ. Cụ thể, Luật sư phải giúp ông A chứng minh tính trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ về nội dung của quyết định thì mới có hy vọng Tòa án hủy bỏ quyết định thu hồi đất số 975/QĐ-UB ngày 15/4/2011 của UBND huyện P. Để chứng minh tính trái pháp luật về nội dung của quyết định trên, có thể đưa ra căn cứ chứng minh diện tích đất bị thu hồi nằm ngoài quy hoạch. Khi đưa ra căn cứ này, có thể sử dụng một, một số trong số các tài liệu có trong hồ sơ được dùng làm căn cứ để ban hành quyết định này gồm:quyết định phê duyệt quy hoạch và quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh B cơ quan quản lý đất đai cấp trên của UBND huyện P, bản đồ quy hoạch chi tiết; bản đồ địa chính về khu đất bị thu hồi; biên bản cắm mốc và giao đất trên thực địa… Trên cơ sở đánh giá từng tài liệu, chứng cứ đó, Luật sư và ông A đưa ra các lập luận, tình tiết sự kiện hoặc viện dẫn các quy định của pháp luật để bảo vệ cho căn cứ của mình.

b. Nguyên tắc sử dụng chứng cứ

Khi sử dụng chứng cứ, luật sư cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Chỉ được sử dụng những chứng cứ đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo quy định của pháp luật. Do vậy khi xuất trình tài liệu, chứng cứ, luật sư cần chú ý chỉ xuất trình những tài liệu, chứng cứ mà mình có ý định sử dụng và chỉ sử dụng những tài liệu xác đáng, có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên thống nhất được quan điểm về các tình tiết không tranh cãi thì không cần phải xuất trình tài liệu chứng minh.
  • Việc sử dụng chứng cứ phải khách quan, thận trọng và phải xuất phát từ quy phạm đạo đức nghề nghiệp của luật sư nhằm làm sáng tỏ các vấn đề chứng minh vụ án và bảo vệ lợi ích khách hàng.

c. Phương pháp sử dụng chứng cứ

– Cung cấp chứng cứ cho Tòa án vào thời điểm thích hợp. Cần đánh giá các chứng cứ nên hay không nên cung cấp, thời điểm thích hợp để cung cấp cho Tòa án tuy nhiên cần chú ý quy định về nghĩa vụ giao nộp chứng cứ tại Khoản 1 Điều 77 LTTHC.

– Công khai các chứng cứ thông qua thủ tục hỏi tại phiên tòa.

– Sử dụng trong các luận cứ bảo vệ cho khách hàng.

Bằng việc nêu trên, phân tích, đánh giá các chứng cứ,đối chiếu với các quy định pháp luật,luật sư khai thác các chứng cứ có lợi cho khách hàng phù hợp với những vấn đề cần chứng minh.

VD: Để chứng minh tính hợp pháp/bất hợp pháp về thẩm quyền ban hành QĐHC là ĐTKK, luật sư phải chỉ ra được những thông tin đó trong quyết định HC (cho thấy ai là người trực tiếp ban hành), viện dẫn quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành và khẳng định thẩm quyền là đúng/sai.

Để phản bác yêu cầu của đối phương, cần chú ý khai thác những chứng cứ bất lợi của họ.

Luật sư có thể sử dụng ngay những chứng cứ bên đối phương xuất trình nếu thấy có lợi cho khách hàng. VD: Bên bị kiện xuất trình tài liệu để chứng minh cho việc ban hành QĐHC là đúng thẩm quyền, nhưng khi xem xét luật sư bên khởi kiện phát hiện thấy tài liệu đó có sai sót, vấn đề sai thẩm quyền vẫn không khắc phục được. Luật sư bên khởi kiện sử dụng luôn thông tin đó để củng cố cho lập luận của mình về vấn đề sai thẩm quyền.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Các bước chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hành chính

  • Hồ sơ khởi kiện hành chính

Hồ sơ khởi kiện là hồ sơ mà người khởi kiện nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án. Việc lập hồ sơ khởi kiện nhằm tập hợp một cách có hệ thống các tài liệu chứng cứ và những vấn đề liên quan đến vụ án mà người khởi kiện đang yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hồ sơ khởi kiện cung cấp thông tin giúp Tòa án đánh giá điều kiện khởi kiện của người khởi kiện, là cơ sở để Tòa án quyết định có thụ lý vụ án hay không. Hồ sơ khởi kiện chứa đựng yêu cầu của người khởi kiện và những căn cứ ban đầu chứng minh cho yêu cầu của họ.

Hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính thông thường bao gồm:

– Đơn khởi kiện

– Các tài liệu làm cơ sở cho yêu cầu của người khởi kiện hoặc các tài liệu giải trình trực tiếp giải trình trực tiếp cho yêu cầu của người khởi kiện;

– Các tài liệu về tư cách của chủ thể của người khởi kiện; CMTND, hộ khẩu gia đình… nếu người khởi kiện là cá nhân; các tài liệu, giấy tờ xác định tư cách pháp nhân của người khởi kiện, tư cách đại diện nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức (trong trường hợp cần thiết);

– Các tài liệu chứng cứ kèm theo tùy thuộc vào từng loại quan hệ pháp luật;

– Trong trường hợp cần thiết có thể đính kèm theo các tài liệu của người bị kiện và các bên có liên quan;

– Các văn bản pháp luật có liên quan.

Đối với vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra, ngoài các tài liệu trên, hồ sơ cần có thêm các giấy tờ:

+ Các giấy tờ liên quan đến thiệt hại: Bảng kê các chi phí tính được bằng tiền về những thiệt hại,chứng từ điều trị của bệnh viện; chi phí mai táng, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các hóa đơn thu tiền sửa chữa..

+ Các văn bản, tài liệu giải quyết của cơ quan chức năng.

+ Các giấy tờ tài liệu khác..

Các chứng cứ để chứng minh thiệt hại Luật sư cần lưu ý là:

-Hóa đơn thuê phương tiện đi cấp cứu tại cơ sở y tế;

-Các hóa đơn mua thuốc và mua các thiết bị y tế,chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe…kèm theo đơn thuốc chỉ định của bác sĩ…;

-Hóa đơn thu tiền viện phí;

-Hóa đơn về các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, nạng chống…để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng cơ thể (nếu có);

-Các chi phí thực tế, cần thiết khác (nếu có)

a. Giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đến Tòa án nhằm giải quyết vụ việc hành chính. Vụ án hành chính phát sinh chủ yếu là do cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Đơn kiện là cở pháp lý quan trọng để Tòa án xem xét, quyết định thụ lý vụ án hành chính. Vì vậy, về nguyên tắc đơn khởi kiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung cũng như hình thức theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn

– Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;

– Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;

– Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);

– Các yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;

– Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Nếu khách hàng là cá nhân người khởi kiện thì luật sư hướng dẫn họ ký tên hoặc điểm chỉ; nếu là cơ quan, tổ chức khởi kiện thì Luật sư yêu cầu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì hướng dẫn người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ.

Khi giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện, Luật sư cần chú ý:

– Trong đơn kiện, Luật sư phải đặc biệt chú trọng phần diễn biến vụ việc và yêu cầu của người khởi kiện. Phần diễn biến sự việc tránh kể lể dài dòng, chỉ nêu các sự kiện có tính chất là mốc thơi gian nhưng cũng không được quá sơ sài khiến người đọc không nắm bắt đươch diễn biến của vụ việc. Phần yêu cầu của người khởi kiện phải được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, đồng thời mang tính đề xuất để Tòa án xem xét giải quyết, tránh tình trạng đưa ra các yêu cầu phi thực tế, các yêu cầu không thể thực hiện được, các yêu cầu trái với quy định của pháp luật.

– Địa chỉ của người khởi kiện, của người bị kiện, của người có quyềnn lợi liên quan phải là địa chỉ liên lạc được với người đó. Trường hợp không có địa chỉ của người bị kiện, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải nói rõ trong đơn.

– Hình thức đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện có thể viết tay, có thể đánh máy. Đơn kiện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận ý chí của người khởi kiện theo quy định của Điều 105 LTTHC.

Sau khi người khởi kiện tự viết xong đơn khởi kiện hoặc Luật sư soạn thảo giúp đơn kiện, luật sư soạn thảo giúp đơn kiện, luật sư và đương sự cần trao đổi, xem lại lần cuối trước khi gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền.

Mẫu đơn kiện áp dụng tương tự mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

_________________

…..(1), ngày….. tháng…..năm…..

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Tòa án nhân dân(2)………………………………………………………………..

Họ và tên người khởi kiện:(3)………………………………………………………………..

Địa chỉ:(4)…………………………………………………………………………………………..

Họ và tên người bị kiện:(5)……………………………………………………………………

Địa chỉ:(6)…………………………………………………………………………………………..

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây đối với người bị kiện(7)

…………………………………………………………………………………………………………

Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (8)

1……………………………………………………………………………………………………….

2…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (9)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Người khởi kiện(10)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu:

– Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày… tháng… năm….)

– Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Tòa án đó.

– Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

– Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú

– Nếu người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thì ghi chức danh đó, nếu người bị kiện là cơ quan nhà nước thì ghi tên cơ quan đó.

– Ghi địa, chỉ cơ quan của người có thẩm quyền bị kiện nếu người có thẩm quyền là người bị kiện. Ghi địa chỉ của cơ quan nhà nước nếu cơ quan nhà nước là người bị kiện.

– Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao quyết định hành chính như quyết định xử phạt, quyết định thu hồi đất…, đơn khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…)

– Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

– Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

b. Sắp xếp các giấy tờ trong hồ sơ khởi kiện hành chính

Theo quy định tại Điều 5 Luật Tố tụng hành chính, người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, Luật sư cần hướng dẫn cho khách hàng thu nhập các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ tương ứng với từng yêu cầu cụ thể, từng quan hệ pháp luật cụ thể, sắp xếp theo một thứ tự hợp lý trong hồ sơ khởi kiện. Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có thể được sắp xếp theo thứ tự ngày tháng , nội dung hoặc theo hình thức… của chúng. Đối với tài liệu, chứng cứ là bản gốc duy nhất, Luật sư cần hướng dẫn cho khách hàng phô tô, có chứng thực bản sao từ bản gốc. Đối với các tài liệu không phải bằng tiếng Việt cần hướng dẫn khách hàng thuê dịch có công chứng để tăng thêm giá trị của tài liệu. Tất cả các tài liệu, chứng cứ mà khách hàng thu thập phải được nhân lên nhiều bản: một bản nộp cho Tòa án, các bản còn lại Luật sư và khách hàng giữ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tư vấn chứng thực di chúc để lại tài sản thừa kế là bất động sản

Luật sư hướng dẫn thủ tục để lập di chúc thừa kế tài sản tại UBND cấp xã. Di chúc thừa kế bất động sản là một trong những loại di chúc phổ biến, nội dung đề cập về cách thức phân chia nhà đất di sản để lại cho con cháu.

Trình tự thực hiện chứng thực di chúc:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định, danh mục và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã.

Bước 2: Cán bộ Bộ phận tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ thì viết Phiếu tiếp nhận và hẹn trả hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn công dân bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Công dân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo phiếu hẹn thuộc UBND cấp xã.

Thời gian làm việc hành chính của các cơ quan nhà nước: tất cả các ngày trong tuần, từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ các ngày Lễ theo quy định). Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h00. Buổi chiều: Từ 13h30 đến 16h30.

Cách thức thực hiện chứng thực di chúc:

Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã.

Thành phần, số lượng hồ sơ để yêu cầu chứng thực di chúc để lại tài sản thừa kế là bất động sản:

* Thành phần hồ sơ:

– Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản;

Di chúc của người yêu cầu chứng thực;

– Bản chụp giấy tờ tuỳ thân (hộ khẩu, chứng minh nhân dân);

– Bản chụp giấy tờ để chứng minh quyền sử hữu, quyền sử dụng đối với tài sản để lại trong di chúc.

* Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

Thời hạn giải quyết:

Trong ngày.

Đối tượng thực hiện thủ tục chứng thực di chúc:

Cá nhân.

Cơ quan trực tiếp thực hiện chứng thực di chúc:

UBND cấp xã.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

UBND cấp xã

Tên mẫu đơn, mẫu di chúc có chứng thực:

– Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản theo mẫu số 31/PY;

Di chúc của người yêu cầu chứng thực lập theo mẫu 57/DC;

ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/ BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Lệ phí chứng thực di chúc:

40.000 đồng/trường hợp

Kết quả thực hiện thủ tục chứng thực di chúc:

Di chúc đã được chứng thực.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục chứng thực di chúc:

Người thực hiện chứng thực phải xác định được về trạng thái tinh thần của người lập di chúc. Nếu nghi ngờ người lập di chúc bị các chứng bệnh về tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới nhận thức và khả năng làm chủ được hành vi của mình hoặc xét thấy việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, thì người thực hiện chứng thực sẽ không chứng thực di chúc đó.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật Đất đai năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2009;

– Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;

– Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;

– Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;

– Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Với những tư vấn, hướng dẫn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp nhu cầu thủ tục lập, chứng thực di chúc để lại tài sản tại UBND cấp xã, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc muốn được giải thích cụ thể hơn, quý khách có thể liên hệ Luật sư – Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được hỗ trợ ngay lập tức.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

 


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xác định thẩm quyền của Tòa án và thời hiệu, thủ tục giải quyết vụ án hành chính tiếp phần Các kỹ năng của luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính

  • Về thẩm quyền của Tòa án

Dưới góc độ đánh giá điều kiện khởi kiện, Luật sư chỉ được tư vấn cho người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án. Khi thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện chỉ được khởi kiện đối với những loại việc Tòa án được quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính (thẩm quyền theo loại việc) và phải khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết (thẩm quyền theo cấp Tòa án và theo lãnh thổ).

a. Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc

Luật Tố tụng hành chính đã quy định những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tại Điều 28, đó là:

-Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

– Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

– Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống.

– Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Với quy định trên, thẩm quyền của Tòa án được mở rộng, có nhiều loại việc mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án so với quy định tại Điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 264 của Luật Tố tụng hành chính về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai thì với những tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai, sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) đã giải quyết các vụ án hành chính còn hiệu lực thì loại việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước. Nay loại việc trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thuộc nhóm việc quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật tố tụng hành chính.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính thì hầu hết các quyết định hành chính, hành vi hành chính nếu xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể khởi kiện ra Tòa án. Về nguyên tắc chung, Tòa án có thẩm quyền xét xử các khiếu kiện đối với các đối tượng nói trên, trừ một số trường hợp:

– Những quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến an ninh quốc gia, lợi ích quốc phòng, chính sách đối ngoại của nhà nước.

– Những quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

b. Thẩm quyền của các cấp Tòa án

Sau khi giúp khách hàng xác định loại việc mà khách hàng yêu cầu đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, luật sư cần giúp khách hàng xác định rõ Tòa án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết vụ kiện của họ căn cứ quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật tố tụng hành chính.

Điều 29 LTTHC quy định Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

– Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách chử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Điều 30 LTTHC quy định Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;

– Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;

– Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;

– Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.

Đối với những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh, Luật sư cần lưu ý các trường hợp ưu tiên xác định thẩm quyền của Tòa theo nơi cư trú, làm việc … của người khởi kiện.

  • Thời hiệu khởi kiện

Việc quy định về thời hiệu khởi kiện cũng là một bước tiến mới của pháp luật tố tụng hành chính. Thời hiệu khởi kiện đối với hầu hết các quyết định hành chính, hành vi hành chính là 1 năm thay vì chỉ là 30, 45 ngày như quy định trước đây trong Pháp lệnh TTGQCVAHC. Việc quy định thời hiệu khởi kiện dài hơn tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan có đủ thời gian chuẩn bị tài liệu , chứng cứ , lựa chọn phương thức bảo vệ quyền lợi của mình trước khi khởi kiện ra Tòa. Luật TTJC cũng đã có sự phân định hợp lý về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính ddối với các loại án hành chính đặc thù như khiếu kiện quyết định hành chính về giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định về khiếu nại danh sách cử tri nhằm đảm bảo giải quyết dứt điểm, nhanh chóng vụ việc và đưa phán quyết vào thi hành trên thực tế một cách hữu ích.

Luật sư cần căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Tố tụng hành chính để hướng dẫn người khởi kiện vụ án hành chính làm đơn gửi Tòa án trong thời hiệu sau:

– 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

– Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Trong trường hợp có dấu hiệu quá thời hiệu khởi kiện, cần căn cứ Khoản 3 Điều 104 để xem xét trường hợp của khách hàng có ssự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn hay không vì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời điểm khởi kiện.

Ngoài ra, còn có trường hợp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 1/7/2011 (ngày Luật Tố tụng hành chính có hiệu lực), người khiếu nại đã thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01 tháng 6 năm 2006 đến ngày 1/7/2011, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Để xác định thời hiệu khởi kiện của đương sự còn hay đã hết, Luật sư cần xác định được các thời điểm quan trọng: thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện, thời điểm khởi kiện và thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thứ nhất, xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104 của Luật TTHC thì thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính,quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính,hành vi hành chính,quyết định kỷ luật buộc thôi việc; do đó, để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào là “kể từ ngày nhận được”. trường hợp nào là “kể từ ngày biết được” thì Luật sư cần căn cứ vào đối tượng bị tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và phân biệt như sau:

a)Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ nhận được quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc (được cơ  quan,người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc giao trực tiếp,được nhận qua nhân viên bưu điện,qua chính quyền địa phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật). Ví dụ: Ngày 08-7-2011 ông N nhận được Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân quận B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho ông với diện tích 150m2 thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông N đối với quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân quận B là kể từ ngày ông N nhận được quyết định đó (Ngày 08-7-2011);

b) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ không nhận được quyết định đóthì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó. Ví dụ: Trong trường hợp ví dụ nêu tại điểm a khoản 1Điều này, sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông N đã tiến hành xây tường bao diện tích đất 150m2 đó.Ông Q là hàng xóm của ông N cho rằng ông N đã xây tường bao lên cả phần diện tích đất của ông Q. Ngày 28-7-2011, ông N đã đưa cho ông Q xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông N và ông Q thấy rằng một phần diện tích đất của ông Q. Trong trường hợp này, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông Q đối với Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 10-02-2011 của Ủy ban nhân dân quận B là kể từ ngày ông Q biết được quyết định đó (ngày 28-7-2011);

c) Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan , tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết được hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại);

Ví dụ1: Ngày 10-7-2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lực lượng , phương tiện cưỡng chế tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép của ông H và ông H đã chứng kiến việc tháo dỡ nhà đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông H đối với hành vi tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép đó là kể từ ngày hành vi tháo dỡ nhà ở đó được thực hiện (ngày 10-7-2011).

Ví dụ 2: Trong ví dụ 1 nêu tại điểm c này, ông T có căn nhà ở cạnh nhà của ông H đã bị cưỡng chế tháo dỡ và trong thời gian cưỡng chế tháo dỡ nhà ở của ông H thì ông T đi công tác nước ngoài. Ngày 15-7-2011, ông T mới đi công tác về và thấy tường nhà mình bị rạn nứt và được hàng xóm kể lại là nhà ông H đã bị cưỡng chế tháo dỡ. Nếu ông T khởi kiện hành vi hành chính tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông T đối với hành vi tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép đó là kể từ ngày ông T được kể lại về việc thực hiện hành vi cưỡng chế tháo dỡ nhà ở của ông H (ngày 15-7-2011).

d)Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Ông A là người thành lập doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng hết thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ông A vẫn không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là kể từ ngày hết hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thứ hai, thời điểm khởi kiện (là thời điểm người khởi kiện nộp (gửi) đơn khởi kiện đến Tòa án)

Phải hướng dẫn cho khách hàng về thời điểm khởi kiện để đảm bảo việc nộp (gửi) đơn khởi kiện trong thời hiệu khởi kiện.

Thứ ba, thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện

Đó là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thàn niên, người mất năng lực hành vi dân sự,người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.

  • Thủ tục khởi kiện

Trước đây, pháp lệnh bắt buộc người khởi kiện phải thực hiện thủ tục khiếu nại trước khi khởi kiện, hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã có khiếu nại mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì mới được khởi kiện ra Tòa. Một số lĩnh vực như quản lý đất đai, kỷ luật buộc thôi việc, xử lý vụ việc cạnh tranh còn phải có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì mới được khởi kiện. Nay Luật Tố tụng hành chính đã bỏ quy định này. Như vậy, khách hàng và Luật sư được quyền chủ động lựa chọn một trong hai cách là khởi kiện ngay ra Tòa án hoặc thực hiện khiếu nại trước khi khởi kiện.

Tuy nhiên, Luật sư cần chú ý: Riêng đối với trường hợp khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai xảy ra trước ngày 1/7/2011, nếu người khiếu nại đã thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính,hành vi hành chính về quản lý đất đai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01 tháng 6 năm 2006 đến ngày 1/7/2011, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Điều này có nghĩa là: Đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai xảy ra trước ngày 1/7/2011, vẫn bắt buộc phải thực hiện thủ tục khiếu nại đến cơ quan hành chính từ ngày 01 tháng 6 năm 2006 đến hết ngày 30/6/2011 thì người khởi kiện mới có quyền khởi kiện.

Luật sư cần hướng dẫn hoặc giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 105 Luật Tố tụng hành chính và xác định các tài liệu chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn điều tra là khoảng thời gian tối đa do pháp luật quy định mà trong thời gian đó cơ quan công an có thẩm quyền phải tiến hành thực hiện các hoạt động điều tra, xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác để hoàn thành việc điều tra vụ án hình sự chuyển hồ sơ lên cơ quan xét xử.

 

THỜI HẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

(Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

Thời hạn/ Tội phạm Ít nghiêm trọng Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng (An ninh QG)
Thông thuờng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 1 tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 2 tối đa 2 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 3 tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 4 tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 5 tối đa 4 tháng
Thời hạn tối đa tối đa 4 tháng tối đa 8 tháng tối đa 12 tháng tối đa 20 tháng tối đa 24 tháng

*Lưu ý: 

– Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra cũng không vượt quá thời hạn nêu trên.

– Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

 

THỜI HẠN TẠM GIAM ĐỂ PHỤC VỤ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

(Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

Tội

   phạm

 

Thời hạn

Ít nghiêm trọng Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng Các tội xâm phạm ANQG
Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng
Thông thuờng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 1 tối đa 1 tháng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 2 tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 3 tối đa 4 tháng tối đa 1 tháng tối đa 2 tháng tối đa 4 tháng
Gia hạn lần 4 tối đa 4 tháng
Tối đa tối đa 3 tháng tối đa 5 tháng tối đa 7 tháng tối đa 16 tháng tối đa 10 tháng tối đa 13 tháng tối đa 20 tháng

 

*Lưu ý:

– Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

– Trong truờng hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng sau tất cả các lần gia hạn mà không có căn cứ cần hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện truởng VKSNDTC quyết định việc tiếp tục tạm giam cho đến khi kết thúc điều tra.

 

THỜI HẠN PHỤC HỒI ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA BỔ SUNG, ĐIỀU TRA LẠI

(Căn cứ Điều 174 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

Các

     TH

 

 

Thời hạn

PHỤC HỒI ĐIỀU TRA ĐIỀU TRA BỔ SUNG ĐIỀU TRA LẠI
Ít nghiêm trọng Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng VKS Tòa án
Thông thuờng tối đa 2 tháng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 3 tháng tối đa 2 tháng

(Trả hồ sơ lần 1)

tối đa 1 tháng

(Trả hồ sơ lần 1)

Theo thời hạn điều tra vụ án hình sự  quy định tại Điều 172 BLTTHS 2015 đã liệt kê ở trên.

Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.

Gia hạn một lần tối đa 1 tháng tối đa 2 tháng tối đa 2 tháng tối đa 3 tháng tối đa 2 tháng

(Trả hồ sơ lần 2)

tối đa 1 tháng

(Trả hồ sơ lần 2)

Thời hạn tối đa tối đa 3 tháng tối đa 4 tháng tối đa 5 tháng tối đa 6 tháng tối đa 4 tháng tối đa 2 tháng

*Lưu ý:

– Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 này.

Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 này.

 

THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

(Căn cứ Điều 277 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

Thời hạn/Loại TP Ít nghiêm trọng Nghiêm trọng Rất nghiêm trọng Đặc biệt nghiêm trọng
Thông thuờng tối đa 30 ngày tối đa 45 ngày tối đa 60 ngày tối đa 90 ngày
Gia hạn tối đa 15 ngày tối đa 15 ngày tối đa 30 ngày tối đa 30 ngày
Thời hạn tối đa tối đa 45 ngày tối đa 60 ngày tối đa 90 ngày tối đa 120 ngày

 

Với những tư vấn, hướng dẫn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp các thời hạn trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc muốn được giải thích cụ thể hơn, quý khách có thể liên hệ Luật sư – Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được hỗ trợ ngay lập tức.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

 


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Các kỹ năng của luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính

  • Tiếp khách hàng

Kim chỉ nam trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư là bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Bởi vậy, ngay từ hoạt động tố tụng đầu tiên này, Luật sư phải hết sức thận trọng trong việc thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp. Trong quá trình tiếp khách hàng, Luật sư cần phải tìm hiểu những nội dung sau đây:

  • Xác định nội dung vụ việc

Luật sư cần xác định được yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu những bức xúc và nguyện vọng của họ. Luật sư cần phải nắm vững được nội dung vụ việc để từ đó xác định khách hàng cần gì và mong muốn gì.

Trên cơ sở yêu cầu cụ thể của khách hàng, căn cứ theo các quy định của pháp luật nội dung có liên quan, Luật sư xác định chính xác quan hệ pháp luật khiếu kiện hành chính là gì. Luật sư tìm hiểu nội dung vụ việc thông qua việc nghe lời trình bày của khách hàng kết hợp với việc xem xét các giấy tờ, tài liệu do khách hàng cung cấp.

Việc xác định nội dung vụ việc là một đầu mục công việc lớn, trong đó, luật sư cần phải sắp xếp được trật tự các tình tiết, sự kiện của vụ việc theo tiến trình thời gian, tính liên kết của các tình tiết, sự kiện đó, xác định được các sự kiện pháp lý đã phát sinh trên thực tế để hiểu được nguyên nhân, nguồn gốc, diễn biến của sự việc. Điều này sẽ giúp Luật sư đồng cảm với những bức xúc của khách hàng, đồng thời khéo léo định hướng cho khách hàng trình bày vào những thông tin trọng tâm của vụ việc.

Luật sư cũng cần tìm hiểu thông tin, nội dung, chứng cứ để xem xét khách hàng có đủ điều kiện khởi kiện hay không đủ điều kiện khởi kiện. Tuy khiếu nại không còn là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện nhưng Luật sư cũng cần chú ý thông tin này trong trường hợp khách hàng đã khiếu nại trước khi khởi kiện.

Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần lưu ý không nên quá lạm dụng ngôn từ pháp lý đề tránh tình trạng khách hàng không hiểu được một cách chắc chắn những vấn đề Luật sư hỏi và tư vấn. Đặc biệt Luật sư cần lưu ý cho khách hàng những vấn đề về tố tụng, phân tích những thuận lợi và khó khăn của việc kiện để giúp khách hàng không bị mơ hồ về quyền lợi khi tham gia tố tụng.

  • Xác định đối tượng khởi kiện

Thông qua trao đổi trực tiếp với khách hành hoặc kết hợp nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do khách hàng cung cấp (hồ sơ khởi kiện), Luật sư cân xác định đối tượng khởi kiện trên cơ sở yêu cầu của đương sự. Nếu khách hàng đã soạn thảo đơn kiện, Luật sư cần nghiên cứu đơn khởi kiện, nếu chưa có đơn kiện cần căn cứ nội dung vụ việc để kiểm tra xem người khởi kiện muốn khởi kiện đối với quyết định hành chính hay hành vi hành chính, quyết định hành chính, hành vi hành chính cụ thể nào. Luật sư cần phải căn cứ vào đặc điểm của từng loại đối tượng khởi kiện để đánh giá việc xác định đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của khách hàng có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không và giúp khách hàng kiện đúng đổi tượng với yêu cầu khởi kiện phù hợp trong trường hợp cụ thể của họ.

Để xác định đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính nào, Luật sư cần phải khẳng định được các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện đỏ đã tồn tại trên thực tế bằng việc tìm trong tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện có quyết định hành chính bị kiện không, có các căn cứ để xác định hành vi hành chính đã được thực hiện trên thực tế không, có căn cứ cho rằng các QĐHC, hành vi hành chính đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu khởi kiện không.

Thao tác xác định đối tượng khởi kiện rất quan trọng, đây là điểm mốc đầu tiên giúp cho Luật sư trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính có cơ sở để xem xét các điều kiện khởi kiện như thẩm quyền của Toà án, thời hiệu khởi kiện…Trong các vụ kiện hành chính, đối tượng khởi kiện bao gồm:

a. Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chinh, hành vi hành chinh

Trên thực tế, đây là nhóm đối tượng khởi kiện phổ biến nhất trong các vụ khiếu kiện hành chính.

* Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính

Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Quyết định hành chinh là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thầm quyền trong các cơ quan, tô chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chỉnh được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.

Các dấu hiệu cơ bản của quyết định hành chính là:

– Hình thức của QĐHC là văn bản, có thể được thể hiện dưới những tên gọi khác nhau như quyết định, công văn, thông báo…

– Do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (chủ thế quản lý Nhà nước) hoặc một số chủ thể khác được trao quyền quản lý ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý, điều hành.

– Nội dung của QĐHC luôn mang tính mệnh lệnh, áp đặt, bắt buộc các đối tượng bị quản lý phải phục tùng, chấp hành.

– Quyết định hành chính là quyết định cá biệt: được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể và có hiệu lực trong một khoảng thời gian cụ thể.

Khi xác định đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, cần đánh giá quyết định hành chính đó là loại quyết định nào trong các quyết định dưới đây:

– Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính;

– Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trong trường hợp trên.

Vỉ dụ: Trong quá trình thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng khu công nghiệp (phục vụ cho nhu cầu phát biển kính tá), cơ quan hành chính ban hành quyết định thu hồi đất tổng thể và quyết định thu hồi đất đổi với từng hộ riêng biệt Cả hai quyết định thu hồi đất đó đều là quyết định hành chính tuy nhiên chỉ Quyết định thu hồi đất đối với từng hộ riêng biệt mới là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

* Đối tượng khởi kiện là hành vi hành chính

Khoản 2 Điều 3 Luật Tổ tụng hành chính quy định: “Hành vì hành chính là hành vi của cơ quan hành chinh nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. ”

Dấu hiệu của hành vi hành chính là:

– Do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (chủ thế quản lý Nhà nước) hoặc một sổ chủ thể khác được trao quyền quản lý thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý, điều hành.

– Gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước

– Biểu hiện cụ thể bằng các hành vi thực hiện hoặc không thực hiện công vụ do Nhà nước giao, nhân danh nhà nước và vì lợi ích của nhà nước.

– Là hành vi mang tính cá biệt

Lưu ý: khi xác định đối tượng khởi kiện là QĐHC, HVHC, luật sư cần kiểm tra QĐHC, HVHC mà khách hàng muốn khởi kiện có thuộc các trường hợp mà Luật tố tụng hành chính Việt Nam cũng như thông lệ của các nước trên thế giới quy định không phải là đối tượng khởi kiện tại Toà án hay không. Đó là:

– Thứ nhất, những quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định. Luật quy định như vậy là xuất phát từ quan điểm cho rằng lợi ích của quốc gia là lợi ích cao nhât phải được bảo vệ tuyệt đối, hoạt động xét xử của Toà hành chính không đuợe cản trờ, can thiệp vào những hoạt động quản lý, điều hành này. Nhà nước thiết lập cơ chế ngoài Toà hành chính để giải quyết khi cỏ yêu càu xem xét tính hợp pháp của các quyết định, hành vi này. Đây chính là một giới hạn về đổi tượng khởi kiện,về phạm vi thẩm quyền về loại việc của Toà án trong việc giài quyết các vụ án hành chỉnh.

Trong lĩnh vực quàn lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, ngoại giao ngoài những quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến bí mật của nhà nước còn cỏ một số quyết định hành chinh, hành vi hành chính mang tính chất hành chính thông thường. Luật tố tụng hành chính quy định chỉ những quyết định hành chính, hành vi hành chỉnh liên quan đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định mới không phải là đối tượng khời kiện vụ án hành chính.

– Thứ hai: Những quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. Trong thực tế, các quyết định hành chính, hành vi hành chính này, về bản chất, vẫn là quyết định hành chính cá biệt hoặc các hành vi do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan tổ chức khác ban hành, thực hiện nhưng/lại điều chinh các vấn đề trong nội bộ cơ quan, tổ chức áp dụng cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó. Đó là các quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức đó. Lý do quy định các quyết định, hành vi mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng khởi kiện để giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án là: Các quyết định hành chính hàng vi hành chính này điều chỉnh các quan hệ nội bộ của cơ quan, tổ chức (trong đó có cơ quan hành chính), phân công trách nhiệm, quản lý, điều hành giữa thủ trưởng và nhân viên, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận trong cơ quan, tổ chức chứ  không điều chỉnh mối quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính với công dân, cơ quan, tổ chức khác (Ví dụ như: việc điều động, luân chuyển cán bộ, đề bạt, khen thưởng, phân công nhiệm vụ giữa người đứng đầu cơ quan, tổ chức với cấp phó của họ, giữa lãnh đạo cơ quan, tổ chức với các phòng ban trong nội bộ cơ quan…). Nếu coi các quyết định hành chính, hành vi hành chính trên là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thì sẽ dẫn đến tình trạng khiếu kiện tràn lan, làm mất ổn định về tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và làm giảm hiệu lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan đó.

Hơn thế nữa việc quy định như vậy là tuân thủ nguyên tắc hoạt động xét xử của Tòa án hành chính là không can thiệp vào hoạt động quản lý, điều hành nội bộ của cơ quan, tổ chức. Các vấn đề về nội bộ của cơ quan hành chính được giải quyết theo phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu có xung đột.

b. Các đối tượng khởi kiện khác

Một số trường hợp sự việc của khách hàng liên quan đến các vấn đề như bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân, kỷ luật công chức hay vụ việc cạnh tranh. Khi này, luật sư phải xác định người khởi kiện có yêu cầu khởi kiện một trong số các đối tượng cụ thể là danh sách cử tri, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hay không vì đây là những trường hợp được Luật TTHC quy định theo phương pháp liệt kê cho một số đối tượng khởi kiện không phải là quyết định hành chính, hành vi hành chính.

  • Xác định tư cách đương sự trong vụ án

a. Xác định người khởi kiện

Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần tìm hiểu khách hàng của mình là đối tượng nào (cá nhân, cơ quan hay tổ chức) để tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ quy định của Luật Tố tụng hành chính mà có phương án xử lý, giải quyết công việc thích họp.

* Đối với cá nhân

Luật sư cần xác định cá nhân khởi kiện là công dân Việt nam hay người nước ngoài và người không có quốc tịch sinh sống, làm việc… tại Việt nam. Nếu người khởi kiện là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Luật sư phải tìm hiểu họ có người đại diện theo pháp luật không, ai là người đại diện theo pháp luật của họ để thực hiện quyền khởi kiện.

Khi người khởi kiện là cá nhân chết, phải xác định người thừa kế của người khởi kiện được tham gia tố tụng nếu như quyền và lợi ích mà họ được hưởng thừa kế có liên quan đến vụ án hành chính.

Cần đánh giá về năng lực hành vi của người khỏi kiện hoặc người đại diện theo pháp luật để đảm bảo họ có đủ khả năng đứng tên trong đơn khởi kiện.

* Đối với cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước là những cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Luật sư cần kiểm tra xem người đại diện theo pháp luật cho cơ quan nhà nước có phải là người đứng đầu cơ quan đó hay không. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thể uỷ quyền bằng văn bản cho cấp phó của mình hoặc bất kỳ người nào (trừ những trường hợp bị pháp luật ngăn cấm) tham gia tố tụng hành chính.

Nếu cơ quan nhà nước bị sáp nhập, phân chia, giải thể thì phải xác định cá nhân, pháp nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân cũ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng.

* Đối với tổ chức

Tổ chức gồm tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Các tổ chức này được thành lập và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau phù hợp với pháp luật, có tư cách pháp nhân (có cơ cấu tổ chức, trụ sở, con dấu …).

Cũng như cơ quan nhà nước, người khởi kiện là tổ chức thực hiện quyền khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Tuy nhiên, khi xem xét về người khởi kiện, Luật sư cần lư ý: cá nhân cơ quan hay tổ chức khi khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án buộc phải thể hiện ý chí định đoạt yêu cầu khởi kiện thông qua việc chính họ (hoặc người đại diện theo pháp luật) ký hoặc điểm chỉ trong đơn khởi kiện. Theo quy định của luật Tố tụng hành chính, người khởi kiện không được ủy quyền khởi kiện mà chỉ được ủy quyền cho người khác (không thuộc trường hợp pháp luật cấm) tham gia tố tụng sau khi đã khởi kiện, Nếu Luật sư tham gia với tư cách là người đại diện ủy quyền phải tuân theo quy định của pháp luật về việc ủy quyền.

b. Xác định người bị kiện

Sau khi xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện người nào bị xâm hại bởi quyết định, hành vi hành chính đó thì việc xác định người bị kiện là một bước rất cần thiết trong chuỗi các thao tác kỹ năng của Luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính, đồng thời tạo cơ sở cho Luật sư nhận định điều kiện về thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án và định hướng cho Luật sư thực hiện các thủ tục tố tụng trong các giai đoạn tiếp theo.

Luật sư cần căn cứ quy định cùa Luật TTHC và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao ngày 29 tháng 7 năm 2011 hướng dẫn thi hành Luật Tô tụng hành chính để xác định chính xác người bị kiện.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính: “Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiêế nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện”.

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP:

– Để xác định đúng người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyêt vụ việc đó. Trường hợp có nhiều luật cùng quy định thẩm quyên ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành.

Ví dụ: Có hai quyết định hành chính bị khởi kiện và hai quyết định hành chính này đều do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký (một quyết định về xử phạt vi phạm hành chính và một quyết định thu hồi đất của hộ gia đình). Căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết các vụ việc này thì người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 29 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), còn người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình là Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 44 của Luật đất đai).

– Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật TTHC là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật thì người có chức vụ, chức danh đó mới có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính. Trường hợp quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính do một người cụ thể ký hoặc thực hiện, nhưng người đó ký quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính với danh nghĩa một chức vụ, chức danh có thẩm quyền thì quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là của người đảm nhiệm chức vụ, chức danh đó.

Ví dụ: Quyết định hành chính do ông Nguyên Văn A Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B thì gọi là quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B mà không gọi là quyết định hành chính của Ông Nguyễn Văn A.

  • Xem xét các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính

Cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện mà pháp luật tố tụng hành chính quy đinh. Nếu họ không thoả mãn các điều kiện khởi kiện thì vụ việc sẽ không được Toà án thụ lý để giải quyết. Trước khi tư vấn cho khách hàng nên khởi kiện hay không khởi kiện, Luật sư cần phải tìm hiểu kỹ về các điều kiện này. Trong trường hợp người khởi kiện chưa đủ điều kiện khởi kiện, nếu xét thấy có căn cứ, Luật sư phải tư vấn để khách hàng đảm bảo đủ các điều kiện khởi kiện.

Luật sư phải thận trọng và khẩn trương khi xác định các điều kiện khởi kiện trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính. Nếu không thận trọng thì có thể thiếu chính xác nhầm lẫn về vụ việc, thẩm quyền hoặc xác định không đầy đủ các điều kiện khởi kiện dẫn đến việc hướng dẫn khách hàng không khởi kiện hoặc khởi kiện sai vụ án. Nếu không khẩn trương thì có thể ảnh hường đến thời hiệu khởi kiện, làm mất đi quyền khởi kiện của khách hàng.

Cần xem xét, đánh giá các khởi kiện điều kiện cụ thể sau:

* Về chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện:

Luật sư cần căn cứ quy định tại khoản 6, điều 3 Luật Tố tụng hành chính (người khởi kiện “là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cừ tri”) và Điêu 5 Luật Tố tụng hành chính (“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định…”) để xác định chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện của chủ thê đó.

Cần phải khẳng định rằng: quyền khởi kiện và chủ thể khởi kiện là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Quyền khởi kiện chỉ được thực hiện bởi một chủ thể nhất định và chủ thể chỉ được thực hiện quyền khởi kiện khi lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Quyền khởi kiện vụ án hành chính là quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo thủ tục do pháp luật quy định. Chủ thể khởi kiện hành chính phải thoả mãn các điều kiện quy định tại điều 48 Luật tố tụng hành chính, tức là phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tô tụng hành chính.

Như vậy, Luật sư cần tìm hiểu:

– Người khời kiện là ai (Là cá nhân, cơ quan, tổ chức ?)

– Quyết định hành chính, hành vi hành chính có tác động trực tiếp đến khách hàng của mình (người khởi kiện) hay không. Nếu người khởi kiện không bị quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động thì sẽ không thoả mãn dấu hiệu về quyền khởi kiện. Nếu đã nhận thấy sự tác động của đối tượng khởi kiện đến người khởi kiện, thì Luật sư cần tiến hành bước tiếp theo là nhận định xem người khởi kiện có khả năng thực hiện quyền khởi kiện một cách bình thường hay không. Trường hợp người khởi kiện là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người vị thành niên hay người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, Luật sư cần phải xác định được người đại diện theo pháp luật để thực hiện quyền khởi kiện.

Luật sư phải xem xét các yêu cầu của người khởi kiện. Trong một vụ kiện hành chính, các yêu cầu của người khởi kiện thường bao gồm:

– Yêu cầu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật

Đây là yêu cầu đầu tiên và bắt buộc phải thể hiện trong vụ kiện hành chính. Những chủ thể khởi kiện vụ án hành chính chỉ được quyền đưa ra yêu cầu khởi kiện đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ chứng minh rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của chính họ chứ không phải của bất kỳ một chủ thể nào khác. Điều này cũng có nghĩa rằng: Tố tụng hành chính tuân thủ theo nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự. Chỉ có đương sự mới có quyền quyết định vụ việc của mình có cần thiết phải khởi kiện tại Tòa án không. Luật sư không được quyền tự ý khởi kiện vụ án hành chính thay cho một khách hàng. Luật tố tụng hành chính cũng không chấp nhận Luật sư hay khách hàng khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ lợi ích công.

Một trong những điểm tiến bộ của Luật Tố tụng hành chính khi quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự đối với vấn đề này đó là cho phép người khởi kiện, trong suốt quá trình giải quyết vụ án hành chính, có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. Khác với trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính chỉ cho phép người khởi kiện được quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện mà thôi.

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại

Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Luật sư cần đánh giá trong trường hợp cụ thể của khách hàng có thiệt hại không, thiệt hại đó phải là thiệt hại thực tế do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh gây thiệt hại hay không. Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thì thiệt hại thực tế là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.

Như vậy, khi tư vấn thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, ngoài việc yêu cầu Tòa án xem xét phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính và hành vi hành chính thì Luật sư có thể khuyên khách hàng là người khởi kiện thực hiện quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do chính những người đã ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính gây ra. Tuy nhiên, Luật sư cần phải tìm được căn cứ chứng minh rằng yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính phải gắn với yêu cầu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nếu người khởi kiện không khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà chỉ khởi kiện phần bồi thường thiệt hại do cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính gây ra thì Tòa án sẽ không thụ lý bằng một vụ án hành chính mà giải quyết bằng một vụ án dân sự.

Khi có yêu cầu khởi kiện về bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính, Tòa án sẽ áp dụng các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết yêu cầu này.

(Còn tiếp…)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thủ tục kháng án giành quyền nuôi con – Tư vấn đòi quyền nuôi con – Luật sư tư vấn: 1900.0191

Tòa án đưa ra một bản án mà bạn cho rằng không hợp lý, bạn muốn kháng cáo để giành quyền nuôi con, Luật sư sẽ hướng dẫn bạn cách để giành quyền nuôi con khi ly hôn hợp pháp.

Ly hôn gần như đã trở thành một xu hướng mới của giới trẻ để giải thoát bản thân khỏi những bó buộc gia đình, sự thiếu tôn trọng đến từ đối phương và đặc biệt là khi tình cảm đã hết. Nhưng hậu quả của việc ly hôn không chỉ giới hạn trong việc các tranh chấp về tài sản, mà giờ đây quyền được trực tiếp nuôi con cũng là một trong những tranh chấp phổ biến thường xuyên được đề cập và trở thành những phiên tòa vô cùng căng thẳng.

Khi ly hôn, quyền nuôi con được Tòa án quyết định dựa trên nhiều yếu tố như quyền nuôi con khi con dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi con khi con trên 36 tháng tuổi, các điều kiện về kinh tế, trình độ văn hóa, công việc, thời gian, môi trường. Tuy nhiên, dù đã xem xét rất kỹ lưỡng, nhưng không phải lúc nào phán quyết của tòa án cũng làm vừa lòng cả hai bên vợ chồng. Từ đó việc giành quyền nuôi con bắt đầu phát sinh!

Thời hạn để kháng án giành quyền nuôi con

Ngay sau khi Bản án được Tòa án tuyên, thì thời hạn để bạn có thể thay đổi những nội dung mà Bản án đó quyết định sẽ bắt đầu được tính ngay lập tức và kéo dài 15 ngày.

“Điều 273. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

Nếu người muốn kháng cáo quyền nuôi con có mặt tại phiên tòa ngày tuyên án hoặc vắng mặt không lý do thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nếu người kháng cáo không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Những người có quyền kháng cáo đòi quyền nuôi con

Người có quyền giành quyền nuôi con sau ly hôn là những đương sự tham gia phiên tòa như Nguyên đơn, Bị đơn, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, hay chính là vợ, chồng và những người có liên quan đã được tòa liệt kê trong Bản án sơ thẩm.

“Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Đơn kháng cáo giành quyền nuôi con

Đơn kháng cáo quyền nuôi con có thể được viết dựa trên mẫu của Tòa án cung cấp hoặc tự soạn thảo nhưng cần phải có đầy đủ những ý chính theo quy định như sau:

“Điều 272. Đơn kháng cáo

1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.

8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.”

Nơi gửi Đơn kháng cáo đòi quyền nuôi con sau khi ly hôn

Sau khi hoàn thành Đơn kháng cáo để giành lại quyền nuôi con sau ly hôn, người kháng cáo sẽ phải gửi đơn này tới Tòa án đã ra Bản án mà người đó cảm thấy không hợp lý.

Lưu ý, khi gửi Đơn kháng cáo cần kèm theo thêm những tài liệu chứng cứ bổ sung, để có thể chứng minh việc đòi quyền nuôi con của mình là hợp pháp và hợp lý, môi trường nuôi dưỡng sẽ tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho con phát triển bình thường.

Kiểm tra tính hợp pháp của Đơn kháng cáo giành quyền nuôi con

Sau khi nhận được Đơn kháng án, Tòa án sẽ bắt đầu kiểm tra tính hợp lệ của Đơn này dựa theo quy định tại Điều 274 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.

“Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.

2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;

b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.

c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.”

Nộp kháng án đòi quyền nuôi con quá hạn

Nếu vì một lý do nào đó, việc kháng án để tranh chấp về quyền nuôi con bị nộp chậm hơn so với thời hạn là 15 ngày, nó sẽ được xem xét theo thủ tục sau:

“Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn

1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.”

Án phí, lệ phí khi Đơn kháng cáo giành quyền nuôi con được chấp nhận

Sau khi xem xét tính hợp pháp của yêu cầu đòi quyền nuôi con là hợp lý, Tòa án sẽ yêu cầu người kháng án phải nộp án phí cho trình tự xét xử Phúc thẩm với mức phí là 300.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp án phí.

“Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.”

Thông báo về việc có kháng cáo giành quyền nuôi con cho các đương sự khác

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo là hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ phải thông báo ngay bằng văn bản cho các đương sự có liên quan.

“Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.”

Thay đổi Đơn kháng cáo giành quyền nuôi con đã nộp

Sau khi đã nộp đơn kháng cáo giành quyền nuôi con và đã được Tòa án chấp nhận, người kháng cáo vẫn có thể thay đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào về tranh chấp quyền nuôi con đã đề cập trong đơn này.

“Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.

Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.

2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.

3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.

Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.

Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.

4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.”

Sau khi kết thúc những thủ tục trên, việc tranh chấp giành quyền nuôi con sau ly hôn sẽ được Tòa án cấp Phúc thẩm giải quyết theo trình tự phúc thẩm được quy định tại Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Bản án của Tòa án cấp Phúc thẩm sẽ ngay lập tức có hiệu lực pháp lý và có giá trị áp dụng đối với tất cả đương sự.

Với những hướng dẫn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách về thủ tục kháng án giành quyền nuôi con, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc muốn được hướng dẫn chi tiết hơn nữa, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

 


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
– WTO, FTAs
– Decree 39/2009 / ND-CP dated 23/4/2009

Condition:
1. WTO, FTAs: Not committed.
2. Vietnamese law: Enterprises with 100% state capital shall conduct blasting services throughout the territory of Vietnam and in the region.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
Notary Public Law No. 53/2014 / QH13 dated 20/6/2014

Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. Vietnamese law
– A notary public must be a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam.
– The notary office must have two or more notary public. The notary office has no capital contributing members.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
AFAS

Condition:
1. WTO, FTAs: not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: No restrictions.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
AFAS

Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: No restrictions.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
– Radio Frequency Law No. 42/2009 / QH12 dated 23/11/2009
– Decision 60/2008 / QD-TTg dated 02/5/2008 of the Prime Minister.

Condition:
1. WTO, FTAs: not specified in Schedule of Commitments.
2. Vietnamese law: The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security may use jamming equipment. Other special cases must be decided by the Prime Minister.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
– WTO, FTAs, AFAS
– Decree No. 140/2007 / ND-CP dated September 5, 2007

Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS
– Unbound except for 03 years from the date that Vietnam authorizes private service providers to enter the service business without earlier competition from the private sector. issued to exercise the authority of the Government, permit the establishment of joint venture in which no foreign capital limit. After 5 years from the time the private service provider is allowed to engage in this service business: unlimited.
Foreign investors in ASEAN countries are provided with technical testing and analysis services (including services related to component testing and quality assurance).
– Access to certain geographic areas may be restricted for reasons of national security.
2. Vietnamese law
– For services provided for exercising the competence of the Government, they may only be implemented in the form of joint-venture after 03 (three) years or in other forms after 05 (five) years after the private enterprise Human beings are allowed to trade in such services.
– The provision of technical inspection and analysis services is limited to activities in geographical areas identified by competent authorities for defense and security reasons.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
Decree No. 96/2016 / ND-CP of 01/7/2016

Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. Vietnamese law:
a / Form of investment: To enter into joint venture with Vietnamese security service establishments in cases where it is necessary to invest in machinery and technical means in service of the protection and only in the form of grassroots Foreign businesses contribute capital to purchase machinery and technical facilities in service of the protection.
b) Foreign investors:
– Being an enterprise engaged in the provision of security services for at least 5 years;
– The representative of the capital contribution of a foreign business establishment is a person who has not yet been dealt with by the law enforcement agency of the foreign country where he / she has dealt with the breach related to the business of providing security services. protect from warning upward;
– The contributed capital of foreign business establishments may be used only to purchase machinery and technical equipment in service of the protection. The capital contribution of a foreign business establishment is at least USD 1,000,000 (one million US dollars). The valuation of machinery and technical equipment shall be carried out by the competent provincial-level State management agencies in charge of price; The valuation expenses shall be covered by the security service business establishments.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
WTO, FTAs, AFAS

Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
The provision of services related to the assessment of reserves, survey, exploration and exploitation must comply with the current laws and regulations of Vietnam.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
AFAS

Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: No restrictions, except for investment in the form of joint venture, business cooperation contract.
3. Vietnamese law: no investment conditions.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
WTO, FTAs

Condition:
1. WTO, FTAs: Unbound, except for the supply of materials, equipment and chemicals, base services, boat services, life services, and flight services.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
WTO, FTAs, AFAS

Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Base:
WTO, FTAs

Condition:
1. WTO, FTAs: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com