Kế hoạch xây dựng thương hiệu là điều vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành bại của một dự định kinh doanh mới. Với thực tế thị trường hiện nay, khi cạnh tranh luôn tồn tại dữ dội, nếu không có sự chuẩn bị trước bạn chẳng khác gì tham gia một trận chiến mà mình không có cơ hội chiến thắng.

Bằng 3 bước cơ bản, chúng tôi sẽ chỉ ra cho bạn một kế hoạch rõ ràng, từ đây có thể vận dụng để phát triển thương hiệu hơn nữa tùy theo khả năng của từng chủ cơ sở kinh doanh.

3 bước để bắt đầu kế hoạch xây dựng thương hiệu
3 bước để bắt đầu kế hoạch xây dựng thương hiệu

 

— BƯỚC 1 – CHIẾN LƯỢC NỀN TẢNG ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU —

Định vị thương hiệu được xây dựng dựa trên các điểm khác biệt kết hợp với đối tượng là khách hàng mục tiêu.

Nền tảng phải được nhấn mạnh vào giá trị mà khách hàng quan tâm nhất và chưa có thương hiệu nào sử dụng hoặc chưa được sử dụng phổ biến.

Thiết kế thương hiệu phải độc đáo, sáng tạo, có liên kết trực tiếp tới sản phẩm được cung cấp, điều mà các đối thủ hiện tại khó bắt chước.

Thương hiệu phải đem lại ấn tượng thoải mái tiếp nhận từ khách hàng, sự thoải mái sẽ phát triển thành tự tin truyền bá thương hiệu tới những người khác.

Tầm nhìn thương hiệu, thông điệp truyền thông của thương hiệu, đạt được sự mở rộng có lường trước của chủ sở hữu thương hiệu trên những phạm vi phù hợp mà thương hiệu có thể bao phủ. Ví dụ: Thương hiệu thegioididong (khẳng định ngay tầm nhìn trên toàn bộ thiết bị điện thoại và tất cả các phụ kiện liên quan), Thương hiệu Sun world (khẳng định ngay được các lĩnh vực giải trí, du lịch mà công ty quan tâm).

 

— BƯỚC 2 – MỤC TIÊU XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU —

Mục tiêu khách hàng nhắm tới, phân khúc khách hàng có lợi thế khi cạnh tranh là một trong những cơ sở để có thể phát triển tốt thương hiệu.

Tham khảo: Thị trường thế giới với dân số hơn 100 triệu dân, có tới 65% là phân khúc thấp thường xuyên có xu hướng lựa chọn những sản phẩm giá thành rẻ. 25% là phân khúc trung bình, có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có giá thành bình thường. Chỉ có 10% là phân khúc cao, thường xuyên lựa chọn những sản phẩm có giá thành đắt đỏ.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý, tỉ lệ của phân khúc khách hàng có thể thay đổi và tráo đổi cho nhau tùy thuộc vào cách đưa ra định hướng hình ảnh sản phẩm thương hiệu. Để lựa chọn một cách xây dựng thương hiệu tập trung vào phân khúc khách hàng tiềm năng nhưng cũng phù hợp với các phân khúc khác là điều vô cùng khó khăn, đòi hỏi người kinh doanh phải có năng lực và một hướng đi rõ ràng.

Mục tiêu kế hoạch xây dựng thương hiệu được thiết lập dựa trên đối tượng phục vụ của thương hiệu, không nằm ngoài những phạm vi sau:

  • Tăng nhận biết và thay đổi tư duy thương hiệu

Gồm có:    + Khách hàng mua sắm truyền thống;

+ Khách hàng mua sắm bằng hình thức, công nghệ mới;

+ Khách hàng tiêu dùng thường xuyên;

+ Khách hàng tiêu dùng không thường xuyên;

  • Xây dựng hệ thống nội bộ lành mạnh và hiểu rõ thương hiệu

+ Khối Kinh doanh, Văn phòng, Sản xuất;

+ Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp thân thiện, năng động, chuyên nghiệp, tự hào với năng lực doanh nghiệp, xây dựng nếp sống cân bằng, chung hòa giữa đời sống cá nhân và công việc;

+ Hiểu rõ được năng lực cạnh tranh của thương hiệu, điểm mạnh, điểm yếu, điểm khác biệt của sản phẩm;

  • Truyền tải được tinh thần thương hiệu và công ty tới đối tác

+ Tăng mức độ phân biệt với các đại lý, mối hàng tiềm năng;

+ Xây dựng hình ảnh thương hiệu, đầu tư chuyên nghiệp, có lợi nhuận và tầm nhìn xa;

+ Cải thiện các nhận thức của đối tác cũ về các dòng sản phẩm, các chế độ hấp dẫn, chương trình quảng cáo, khuyến mại, tương tác trực tiếp với khách hàng;

 

— BƯỚC 3 – KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG, MARKETING XÂY DỰNG VỊ TRÍ THƯƠNG HIỆU —

Xác định đối thủ cạnh tranh

+ Phân khúc khách hàng;

+ Mức giá sản phẩm, dịch vụ;

+ Thông điệp truyền thông của thương hiệu;

Xác định đối thủ tiềm năng

+ Phân khúc khách hàng;

+ Mức giá, ưu thế, nhược điểm;

+ Thông điệp, vị trí của thương hiệu đang có;

Định vị các thương hiệu tại Việt Nam hoặc thị trường dự kiến

+ Lập bảng xếp hạng từ thấp tới cao của các thương hiệu;

+ Bảng so sánh giá cả, chất lượng tương quan của các sản phẩm cùng phân khúc;

+ Phát triển thương hiệu dựa trên biểu đồ;

Nguồn lực bản thân

+ Thế mạnh tài chính, con người, kinh nghiệm, công nghệ kỹ thuật,…;

Lập sơ đồ Giai đoạn phát triển Thương hiệu

Bạn là ai -> Bạn có gì -> Khách hàng thấy bạn ra sao -> Mối quan hệ của bạn và khách hàng là gì;

Hiểu được các Tác dụng cần hướng tới

Nhận biết thương hiệu sâu và rộng -> Thể hiện điểm khác biệt, tính ưu việt của thương hiệu ->  Phản ứng tích cực, có hành động phản hồi rõ ràng (mua hàng, tìm hàng, chú ý tới hàng hóa) -> Khách hàng trung thành với thương hiệu một cách chủ động, giới thiệu mua hàng;

Kế hoạch xây dựng Thương hiệu

Giai đoạn 1: Nền tảng (Đồng bộ bộ nhận diện thương hiệu)

+ Ra mắt sản phẩm;

+ Định hướng sản phẩm;

+ Giá thành sản phẩm;

+ Bao bì, đóng gói;

+ Điểm bán, phân phối;

+ Không gian mua sắm;

+ Khối nhân viên, xây dựng tác phong, tôn chỉ, giao tiếp, diện mạo;

Giai đoạn 2: Cảm tính-Lý tính (Truyền thông điệp khác biệt thông qua cảm xúc)

+ Truyền thông truyền thống;

+ Truyền thông online;

+ Truyền thông sự kiện;

+ Truyền thông qua người nổi tiếng;

Giai đoạn 3: Đánh giá -> Cộng hưởng (Nhắc nhở về thương hiệu)

+ Nâng cao hiệu quả giao tiếp nội bộ, làm rõ các giá trị văn hóa, giá trị truyền tải;

+ Tổ chức đào tạo về sản phẩm, thương hiệu;

+ Tạo dựng các mối quan hệ, xây dựng các kênh truyền thông ảnh hưởng;

+ Xây dựng niềm tin, đẩy mạnh đánh giá;

Hy vọng với bài viết trên đây, các bạn đã có một kế hoạch cho riêng thương hiệu của mình. Nếu còn có câu hỏi hay vướng mắc nào, chúng tôi luôn sẵn sàng giúp đỡ qua tổng đài trực tuyến 1900.0191.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn tố cáo mượn xe không trả là văn bản của cá nhân, tổ chức gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ở đây là công an xã/phường) trong trường hợp biết rõ sự việc xảy ra và muốn trình báo với cơ quan công an để giải quyết, đòi lại quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Tư vấn soạn thảo: Đơn tố cáo mượn xe không trả


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

………….., ngày…..tháng………năm…….

ĐƠN TỐ CÁO

(V/v mượn xe máy không trả)

KÍNH GỬI:  CÔNG AN XÃ/PHƯỜNG…………….

Tôi tên là: ………………………………………. Sinh ngày ….. tháng …… năm …

Địa chỉ cư trú (hoặc địa chỉ liên lạc): …………………………………………………..

Giấy chứng minh nhân dân số: …………….., cơ quan cấp……………………., ngày …. tháng ….. năm ……….

Tôi xin tố cáo hành vi mượn xe máy không trả của anh ………………..(Địa chỉ: ………………………..; Sinh ngày…/…/…; Nghề nghiệp………….)

Sự việc cụ thể như sau:

Tôi và anh ………………….. là người cùng ngõ/xóm và lại là bạn bè thân thiết lớn lên bên nhau từ nhỏ. Chúng tôi luôn giúp đỡ nhau những lúc đối phương gặp khó khăn.

Ngày…/…/…, khi đang ngồi trong nhà tại địa chỉ số…………………, tôi có nhận được điện thoại của anh………………….nói rằng anh ý đang vướng vào một khoản nợ và phải cầm đồ chiếc xe gắn máy của mình nên không có phương tiện đi làm. Vì vậy, anh ……………….có ngỏ ý mượn tôi chiếc xe máy nhãn hiệu……., BKS:………….. để đi làm và hứa tầm 9h tối khi đi làm về sẽ sang nhà tôi để trả xe.

Tuy nhiên, đến 10h tối cùng ngày, vẫn chưa thấy anh ………………..về, tôi đã gọi điện thoại cho anh ý nhưng điện thoại không kết nối được. Nhận thấy có điều gì đó không lành, tôi đã sang tận nhà anh ý để tìm gặp nhưng nhà không có ai. Ngày…/…/…, anh …………….có đến nhà tôi và báo rằng chiếc xe đó đã bị mất

Như vậy, anh ……………..đã vi phạm Điều …………… Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tôi làm đơn này đề nghị Qúy cơ quan công an thu thập chứng cứ, có các biện pháp yêu cầu anh……………bồi thường chiếc xe cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(Kí và ghi rõ họ tên)

 

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị đánh vùng ngực, tổn thương tim mạch, bị tấn công, cố ý gây thương tích, hậu quả do tai nạn.

Khi mâu thuẫn xảy ra, thương tích là không thể tránh khỏi, tuy nhiên những tổn thương vào vùng ngực và hệ tim mạch lại đặc biệt rất khó để nhận biết, vậy căn cứ vào đâu để tính thương tích đã đủ 11% hay chưa mà phân biệt tội phạm hay chỉ là vi phạm hành chính.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương vùng ngực, hệ tim mạch được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ TIM MẠCH

Tổn thương hệ Tim Mạch

Tỷ lệ thương tật (%)

I. Tổn thương Tim

1. Vết thương tổn thương van tim, cơ tim, vách tim

 
1.1. Đã điều trị ổn định, chưa có biến chứng 31 – 35
1.2. Có biến chứng nội khoa (Loạn nhịp, suy tim, phình hoặc giả phình thất…)
1.2.1. Suy tim độ I hoặc các rối loạn nhịp tim điều trị nội khoa có kết quả 36 – 40
1.2.2. Suy tim độ I kèm các rối loạn nhịp tim điều trị nội khoa không kết quả phải đặt máy tạo nhịp 41 – 45
1.2.3. Suy tim độ II 41 – 45
1.2.4. Suy tim độ II kèm các rối loạn nhịp tim điều trị nội khoa không kết quả phải đặt máy tạo nhịp 46 – 50
1.2.5.Suy tim độ III hoặc rối loạn nhịp tim có chỉ định đặt máy tạo nhịp 61 – 63
1.2.6. Suy tim độ IV 71 – 73
2. Rối loạn nhịp tim sau chấn thương
2.1. Điều trị nội khoa kết quả tương đối tốt 21 – 25
2.2. Điều trị nội khoa không kết quả có chỉ định điều trị can thiệp
2.2.1. Kết quả tốt 36 – 40
2.2.2. Kết quả không tốt ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt 51 – 55
2.3. Phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 71
3.Viêm màng ngoài tim co thắt, dày dính màng ngoài tim do chấn thương
3.1. Điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật đạt kết quả tương đối tốt (50% ≤ EF < 60%) 31 – 35
3.2. Kết quả hạn chế (EF dưới 50%) 41 – 45
3.3. Thủng màng ngoài tim phẫu thuật đạt kết quả tốt 11-15
3.4. Thủng màng ngoài tim sau phẫu thuật có biến chứng dày dính màng ngoài tim hoặc viêm màng ngoài tim (Áp dụng mục 3.1 và 3.2).
4. Dị vật màng ngoài tim
4.1. Chưa gây tai biến 21 – 25
4.2. Có tai biến phải phẫu thuật
4.2.1. Kết quả tốt (50% ≤ EF ≤ 60%) 36 – 40
4.2.2. Kết quả hạn chế (EF dưới 50%) 41 – 45
5. Dị vật cơ tim, vách tim, buồng tim, van tim
5.1. Chưa gây tai biến 41 – 45
5.2. Gây tai biến (tắc mạch, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim …)
5.2.1. Kết quả điều trị ổn định từng đợt 61 – 63
5.2.2. Kết quả điều trị hạn chế, đe dọa tính mạng 81
Ghi chú: Nếu các tổn thương ở Mục 2, 3, 4, 5 có suy tim thì tính tỷ lệ theo mức độ suy tim ở Mục 1.2.  
6. Tổn thương trung thất  
6.1. Dị vật trung thất không có biến chứng 16-20
6.2. Áp xe trung thất do dị vật phải điều trị  
6.2.1. Kết quả tốt không có biến chứng 41-45
6.2.2. Các biến chứng thì cộng lùi với mục tương ứng
II. Tổn thương Mạch  
1. Phình động, tĩnh mạch chủ ngực, chủ bụng, hoặc thông động – tĩnh mạch chủ
1.1. Chưa phẫu thuật 31 – 35
1.2. Có biến chứng và có chỉ định phẫu thuật
1.2.1. Kết quả tốt 51 – 55
1.2.2. Kết quả hạn chế có biến chứng một cơ quan 61 – 63
1.2.3. Có nhiều nguy cơ đe dọa tính mạng, có chỉ định mổ lại 81
1.2.4. Có nhiều nguy cơ đe dọa tính mạng, không có chỉ định mổ lại 81
1.2.5. Nếu tổn thương như các Mục 1.2.2; 1.2.3; 1.2.4 mà gây tổn thương tạng phải xử lý hoặc liệt hai chi thì khi tính tỷ lệ sẽ cộng thêm (cộng lùi) các tỷ lệ tương ứng
2. Vết thương mạch máu lớn (Động mạch cảnh, động mạch cánh tay, động mạch chậu, động mạch đùi)
2.1. Ở các chi, đã xử lý
2.2.1. Kết quả tốt không có biểu hiện tắc mạch 7 – 10
2.2.2. Kết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động  mạch chi phối một đến hai chi 11 – 15
2.2.3. Kết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động  mạch chi phối từ ba chi trở lên 21 – 25
2.2.4. Kết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ một đến hai chi 21 – 25
2.2.5. Kết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ từ ba chi trở lên 31 – 35
2.2.6. Kết quả xấu phải xử trí cắt cụt chi thì tính tỷ lệ phần chi cắt cụt tương ứng
2.3. Vết thương động mạch cảnh
2.3.1. Chưa có rối loạn về huyết động 21 – 25
2.3.2. Có rối loạn về huyết động còn bù trừ 41 – 45
2.3.3. Có rối loạn nặng về huyết động gây biến chứng ở các cơ quan mà động mạch chi phối (Tỷ lệ tính theo các di chứng)
3. Vết thương các mạch máu cỡ trung bình (mạch máu ở cẳng tay, bàn tay; cẳng chân, bàn chân) đã xử lý:
3.1. Kết quả tốt không có biểu hiện thiếu máu nuôi dưỡng bên dưới 4 – 6
3.2. Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nhẹ 11 – 15
3.3. Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ trung bình 16 – 20
3.4. Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nặng 21 – 25
4. Hội chứng Wolkmann

(Co rút gân gấp dài các ngón tay do thiếu máu sau sang chấn, kèm theo có các dấu hiệu đau, phù nề, mất mạch quay).

Tính theo tỷ lệ các ngón bị tổn thương theo tỷ lệ tổn thương tương ứng của hệ cơ xương khớp.

5. Giãn tĩnh mạch (là hậu quả của vết thương, chấn thương)
5.1. Giãn tĩnh mạch 11 – 15
5.2. Phù và rối loạn dinh dưỡng, loét 21 – 25
5.3. Biến chứng viêm tắc gây loét 31 – 35
6. Ghép mạch cỡ trung bình (lấy tĩnh mạch làm động mạch) 11 – 15

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị tai nạn, bị đánh, hành hung vào đầu.

Thương tích ở đầu, là một trong những thương tích đặc biệt nghiêm trọng bao gồm thương tích ở sọ, não, hệ thần kinh, chức năng thần kinh, tổn thương tủy, rối loạn chức năng.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương xương vùng đầu và hệ thần kinh được ghi nhận như sau:

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG XƯƠNG SỌ VÀ HỆ THẦN KINH

I. Tổn thương xương sọ

Tỷ lệ thương tật (%)

1. Mẻ hoặc mất bản ngoài xương sọ
1.1. Đường kính hoặc chiều dài từ 3cm trở xuống 5 – 7
1.2. Đường kính hoặc chiều dài từ 3 cm trở xuống, điện não có ổ tổn thương tương ứng. 8 – 10
1.3. Đường kính hoặc chiều dài trên 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng. 11 – 15
2. Nứt vỡ xương vòm sọ
2.1. Chiều dài đường nứt vỡ dưới 3cm 8 – 10
2.2. Chiều dài đường nứt vỡ dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 11 – 15
2.3. Chiều dài đường nứt vỡ từ 3 đến 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 16 – 20
2.4. Chiều dài đường nứt vỡ trên 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 21 – 25
3. Nứt vỡ nền sọ
3.1. Chiều dài đường nứt vỡ dưới 5cm 16 – 20
3.2. Chiều dài đường nứt vỡ dưới 5cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 21 – 25
3.3. Chiều dài đường nứt vỡ từ 5cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng 26 – 30
3.4. Nứt vỡ nền sọ để lại di chứng dò nước não tủy vào tai hoặc mũi điều trị không kết quả 61- 65
4. Lún xương sọ
4.1. Lún bản ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính dưới 3cm 8 – 10
4.2. Lún bản ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 11 – 15
4.3. Lún bản ngoài xương sọ kích thước hoặc đường kính từ 3cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng 16 – 20
4.4. Lún cả 2 bản xương sọ kích thước hoặc đường kính dưới 3cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng 21 – 25
4.5. Lún cả 2 bản xương sọ kích thước hoặc  đường kính từ 3cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng. 26 – 30
Ghi chú:

Nếu điện não không có ổ tổn thương tương ứng, lấy tỉ lệ tổn thương có kích thước nhỏ hơn liền kề.

Mục 4.4. và 4.5. nếu đã phẫu thuật nâng xương lún, lấy tỉ lệ tổn thương có kích thước nhỏ hơn liền kề.

 
5. Khuyết xương sọ
5.1. Đường kính ổ khuyết từ 2cm trở xuống 16 – 20
5.2. Đường kính ổ khuyết từ trên 2 đến 6cm, đáy phập phồng 26 – 30
5.3. Đường kính ổ khuyết từ trên 6 đến 10cm, đáy phập phồng 31-35
5.4. Đường kính ổ khuyết trên 10cm đáy phập phồng 41-45
Ghi chú: Nếu đáy ổ khuyết chắc hoặc được vá bằng mảnh xương hoặc bằng vật liệu nhân tạo thì lấy tỷ lệ nhỏ hơn liền kề
5.5. Ổ khuyết sọ cũ, bị chấn thương lại phải mở rộng để xử lý Tính phần mở thêm
II. Chấn động não
1.  Chấn động não điều trị khỏi 0
2.  Chấn động não điều trị ổn định   1 – 5
3.  Chấn động não điều trị không ổn định 6 – 10
Ghi chú: khi đánh giá kết hợp với điện não đồ.
III. Ổ khuyết não, ổ tổn thương não không có di chứng chức năng hệ thần kinh
1. Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não đường kính dưới 2cm 31 – 35
2. Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não đường kính từ 2 đến 5cm 36 – 40
3. Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não đường kính trên 5 đến 10cm 41 – 45
4. Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não đường kính trên 10cm 51 – 55
5. Ổ khuyết hoặc ổ tổn thương não thông hoặc gây biến đổi hình thể não thất 55
6. Máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng đã điều trị không có di chứng thần kinh 21 – 25
7. Máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng đã điều trị còn ổ dịch  không có di chứng thần kinh 26 – 30
8. Chảy máu dưới màng nhện đã điều trị không có di chứng thần kinh 16 – 20
9. Chấn thương – vết thương não gây rò động – tĩnh mạch không gây di chứng chức năng 21 – 25
10. Tổn thương não trước đó ổn định sau đó bị chấn thương lại Tính tổn thương mới
Ghi chú: nếu có di chứng thần kinh thì cộng lùi với tỷ lệ di chứng tương ứng.
IV. Dị vật trong não (mảnh kim khí, xương vụn, nốt vôi hoá…) không có di chứng chức năng hệ thần kinh  
1. Một dị vật 21 – 25
2. Từ hai dị vật trở lên 26 – 30
V. Tổn thương não gây di chứng tổn thương chức năng thần kinh  
1. Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật 100
2. Liệt  
2.1. Liệt tứ chi mức độ nhẹ 61 – 63
2.2. Liệt tứ chi mức độ vừa 81 – 83
2.3. Liệt tứ chi mức độ nặng 93 – 95
2.4. Liệt hoàn toàn tứ chi 99
2.5. Liệt nửa người mức độ nhẹ 36 – 40
2.6. Liệt nửa người mức độ vừa 61 – 63
2.7. Liệt nửa người mức độ nặng 71 – 73
2.8. Liệt hoàn toàn nửa người 85
2.9. Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ nhẹ 36 – 40
2.10. Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ vừa 61 – 63
2.11. Liệt hai tay hoặc hai chân mức độ nặng 75 – 77
2.12. Liệt hoàn toàn hai tay hoặc hai chân 87
2.13. Liệt một tay hoặc một chân mức độ nhẹ 21 – 25
2.14. Liệt một tay hoặc một chân mức độ vừa 36 – 40
2.15. Liệt một tay hoặc một chân mức độ nặng 51 – 55
2.16. Liệt hoàn toàn một tay hoặc một chân 61
Ghi chú: Từ mục 2.9 đến 2.16: Liệt chi trên lấy tỷ lệ tối đa, liệt chi dưới lấy tỷ lệ tối thiểu.
3. Rối loạn ngôn ngữ
3.1. Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ nhẹ 16 – 20
3.2. Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ vừa 31 – 35
3.3. Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ nặng 41 – 45
3.4. Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca mức độ rất nặng 51 – 55
3.5. Mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca hoàn toàn 61
3.6. Mất hiểu lời  kiểu Wernicke mức độ nhẹ 16 – 20
3.7. Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ vừa 31 – 35
3.8. Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ nặng 41 – 45
3.9. Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ rất nặng 51 – 55
3.10. Mất hiểu lời kiểu Wernicke mức độ hoàn toàn 63
3.11. Mất đọc 41 – 45
3.12. Mất viết 41 – 45
4. Quên (không chú ý) sử dụng nửa người 31 – 35
5. Tổn thương ngoại tháp

(Tỷ lệ áp dụng riêng cho từng Hội chứng: Parkinson, Tiểu não, run)

5.1. Tổn thương ngoại tháp mức độ nhẹ 26 – 30
5.2. Tổn thương ngoại tháp mức độ vừa 61 – 63
5.3. Tổn thương ngoại tháp mức độ nặng 81 – 83
5.4. Tổn thương ngoại tháp mức độ rất nặng 91 – 93
6. Tổn thương não gây di chứng chức năng cơ quan khác (thị lực, thính lực… tính theo tỷ lệ tổn thương của cơ quan tương ứng)
VI. Tổn thương tuỷ  
1. Tổn thương tuỷ toàn bộ kiểu khoanh đoạn  
1.1. Tổn thương nón tuỷ không hoàn toàn 36 – 40
1.2. Tổn thương nón tuỷ toàn bộ (mất cảm giác vùng đáy chậu, rối loạn cơ tròn, không liệt hai chi dưới) 55
1.3. Tổn thương tuỷ thắt lưng toàn bộ kiểu khoanh đoạn 96
1.4. Tổn thương tuỷ ngực toàn bộ kiểu khoanh đoạn 97
1.5. Tổn thương tuỷ cổ toàn bộ kiểu khoanh đoạn 99
1.6. Tổn thương nửa tuỷ toàn bộ (hội chứng Brown-Sequard, tuỷ cổ C4) 89
2. Tổn thương tuỷ gây liệt đơn thuần: Tỷ lệ tính theo mục 2 phần V  
3. Tổn thương tuỷ gây mất cảm giác kiểu đường dẫn truyền  
3.1. Tổn thương tuỷ gây giảm cảm giác (nông hoặc sâu) một bên từ ngực trở xuống 26 – 30
3.2. Tổn thương tuỷ gây mất hoàn toàn cảm giác (nông hoặc sâu)  một bên từ ngực trở xuống (dưới khoanh đoạn ngực T5) 31 – 35
3.3. Tổn thương tuỷ gây giảm cảm giác (nông hoặc sâu) nửa người 31 – 35
3.4. Tổn thương tuỷ gây mất hoàn toàn cảm giác (nông hoặc sâu) nửa người 45
VII. Tổn thương rễ, đám rối, dây thần kinh  
1. Tổn thương rễ thần kinh  
1.1. Tổn thương không hoàn toàn một rễ (không tính rẽ cổ C4, C5, C6,,  C7, C8,, rễ ngực T1, rễ thắt lưng L5, rễ cùng S1) một bên 3 – 5
1.2. Tổn thương hoàn toàn một rễ (không tính rễ cổ C4, C5, C6,, C7, C8,, rễ ngực T1, rễ thắt lưng L5, rễ cùng S1) một bên 9
1.3. Tổn thương không hoàn toàn một trong các rễ: cổ C4, C5, C6,,  C7, C8,, rễ ngực T1 một bên 11 – 15
1.4. Tổn thương hoàn toàn một trong các rễ: cổ C4, C5, C6,,  C7, C8,, rễ ngực T1 một bên 21
1.5. Tổn thương không hoàn toàn một trong các rễ thắt lưng L5, rễ cùng S1 một bên 16 – 20
1.6. Tổn thương hoàn toàn một trong các rễ thắt lưng L5, rễ cùng S1 một bên 26 – 30
1.7. Tổn thương không hoàn toàn đuôi ngựa (có rối loạn cơ tròn) 61 – 65
1.8. Tổn thương hoàn toàn đuôi ngựa 87
2. Tổn thương đám rối thần kinh một bên
2.1. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cổ 11 – 15
2.2. Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cổ 21 – 25
2.3. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhất giữa 26 – 30
2.4. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhất dưới 46 – 50
2.5. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhất trên 51 – 55
2.6. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhì trước trong 46 – 50
2.7. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhì trước ngoài 46 – 50
2.8. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay – tổn thương thân nhì sau 51 – 55
2.9. Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay không tổn thương ngành bên 65
2.10. Tổn thương hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay cả ngành bên 68
2.11. Tổn thương không hoàn toàn đám rối thắt lưng (có tổn thương thần kinh đùi) 26 – 30
2.12. Tổn thương hoàn toàn đám rối thắt lưng 41 – 45
2.13. Tổn thương không hoàn toàn đám rối cùng 36 – 40
2.14. Tổn thương hoàn toàn đám rối cùng 61
3. Tổn thương dây thần kinh một bên  
3.1. Tổn thương không hoàn toàn các dây thần kinh cổ 11 – 15
3.2. Tổn thương hoàn toàn các dây thần kinh cổ 21 – 25
3.3. Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh trên vai 5 – 7
3.4. Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh trên vai 11
3.5. Tổn thương không hoàn dây thần kinh dưới vai 5 – 7
3.6. Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh dưới vai 11
3.7. Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh ngực dài 7 – 10
3.8. Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh ngực dài 11 – 15
Ghi chú: Mục 3.7 và 3.8 Nữ được tỉnh tỷ lệ tối đa; Nam: tỷ lệ tối thiểu.
3.9. Tổn thương hoàn toàn một dây thần kinh liên sườn 7 – 10
3.10. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh mũ 16 – 20
3.11. Tổn thương hoàn toàn thần kinh mũ 31 – 35
3.12. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh cơ bì 11 – 15
3.13. Tổn thương hoàn toàn thần kinh cơ bì 26 – 30
3.14. Tổn thương nhánh thần kinh quay 11 – 15
3.15. Tổn thương bán phần thần kinh quay (đoạn 1/3 giữa cánh tay tính tỷ lệ tối đa, đoạn dưới tính tỷ lệ tối thiểu) 26 – 30
3.16. Tổn thương hoàn toàn thần kinh quay (đoạn 1/3 trên cánh tay) 41 – 45
3.17. Tổn thương nhánh thần kinh trụ 11 – 15
3.18. Tổn thương bán phần thần kinh trụ 21 – 25
3.19. Tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ 31 – 35
3.20. Tổn thương nhánh thần kinh giữa 11 – 15
3.21. Tổn thương bán phần thần kinh giữa 21 – 25
3.22. Tổn thương hoàn toàn thần kinh giữa 31 – 35
3.23. Tổn thương hoàn toàn thần kinh cánh tay bì trong 11 – 15
3.24. Tổn thương hoàn toàn thần kinh cẳng tay bì trong 11 – 15
3.25. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh hông bé (dây mông trên và dây mông dưới) 11 – 15
3.26. Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông bé (dây mông trên và dây mông dưới) 21 – 25
3.27. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh da đùi sau 3 – 5
3.28. Tổn thương hoàn toàn thần kinh da đùi sau 7 – 10
3.29. Tổn thương nhánh thần kinh đùi 11 – 15
3.30. Tổn thương bán phần thần kinh đùi 21 – 25
3.31. Tổn thương hoàn toàn thần kinh đùi 36 – 40
3.32. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh đùi – bì 3 – 5
3.33. Tổn thương hoàn toàn thần kinh đùi – bì 7 – 9
3.34. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh bịt 7 – 10
3.35. Tổn thương hoàn toàn thần kinh bịt 16 – 20
3.36. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sinh dục – đùi 5 – 10
3.37. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sinh dục – đùi 11 – 15
3.38. Tổn thương bán phần thần kinh hông to 26 – 30
3.39. Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông to đoạn 1/3 giữa đùi đến trước đỉnh trám khoeo 41 – 45
3.40. Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông to đoạn 1/3 trên đùi 51
3.41. Tổn thương nhánh thần kinh hông khoeo ngoài 7 – 10
3.42. Tổn thương bán phần thần kinh hông khoeo ngoài 16 – 20
3.43. Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông khoeo ngoài 26 – 30
3.44. Tổn thương nhánh thần kinh hông khoeo trong 6 – 10
3.45. Tổn thương bán phần thần kinh hông khoeo trong 11 – 15
3.46. Tổn thương hoàn toàn thần kinh hông khoeo trong 21 – 25
4. Tổn thương thần kinh sọ một bên
4.1. Tổn thương không hoàn toàn dây thần kinh sọ số I 11 – 15
4.2. Tổn thương hoàn toàn dây thần kinh sọ số I 21 – 25
4.3. Tổn thương dây thần kinh sọ số II : Tỷ lệ tính theo mục 6.10 – Tổn thương cơ quan Thị giác
4.4. Tổn thương một nhánh thần kinh sọ số III 11 – 15
4.5. Tổn thương bán phần thần kinh sọ số III 21 – 25
4.6. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số III 35
4.7. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số IV 3 – 5
4.8. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số IV 11 – 15
4.9. Tổn thương một nhánh thần kinh sọ số V 7 – 10
4.10. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số V 16 – 20
4.11. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số V 31
4.12. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số VI 5 – 7
4.13. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số VI 16 – 20
4.14. Tổn thương nhánh thần kinh sọ số VII 7 – 10
4.15. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số VII 16 – 20
4.16. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số VII 26 – 30
4.17. Tổn thương  thần kinh sọ số VIII một bên: tính theo di chứng Hội chứng Tiền đình và/hoặc mất thính lực
4.18. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số IX một bên 11 – 15
4.19. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số IX một bên 21
4.20. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số X một bên 11 – 15
4.21. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số X một bên 21
4.22. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số XI một bên 11 – 15
4.23. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số XI một bên 21
4.24. Tổn thương không hoàn toàn thần kinh sọ số XII một bên 21 – 25
4.25. Tổn thương hoàn toàn thần kinh sọ số XII một bên 41
VIII. Hội chứng bỏng buốt: Cộng thẳng 10 – 15% với tỷ lệ tổn thương dây thần kinh tương ứng
IX. Hội chứng chi ma: Tỷ lệ bằng tỷ lệ tổi thiểu của mức cắt đoạn cao hơn liền kề với tổn thương hiện tại
X. U thần kinh ở mỏm cụt: Tỷ lệ bằng tỷ lệ tổi thiểu của mức cắt đoạn cao hơn liền kề với tổn thương hiện tại – Tỷ lệ tạm thời
XI. Hội chứng giao cảm cổ (Hội chứng Claude Bernard – Horner) 31 – 35
XII. Rối loạn cơ tròn  
1. Đại tiểu tiện không tự chủ không thường xuyên (Bệnh nhân vẫn tự chủ được nhưng không thường xuyên nên đại tiểu tiện dầm không thường xuyên) 31 – 35
2. Khó đại tiểu tiện 31 – 35
3. Bí đại tiểu tiện 55
4. Đại tiểu tiện không tự chủ (đại tiểu tiện dầm dề) 61
XIII. Rối loạn sinh dục   
1. Liệt dương tuổi dưới 60, đã có con 31 – 35
2. Liệt dương tuổi dưới 60, chưa có con 41 – 45
3. Liệt dương tuổi từ 60 trở lên, đã có con 21 – 25
4. Liệt dương tuổi từ 60 trở lên, chưa có con 31 – 35
5. Cường dương liên tục gây đau đớn 41 – 45
6. Co cứng âm môn, âm đạo 41 – 45
XIV. Động kinh  
1. Động kinh cơn co cứng – co giật điển hình đáp ứng điều trị tốt (không còn cơn trên lâm sàng) 11 – 15
2. Động kinh cơn co cứng – co giật điển hình không đáp ứng điều trị hiện còn cơn hiếm 21 – 25
3. Động kinh cơn co cứng – co giật điển hình không đáp ứng điều trị hiện còn cơn thưa 31 – 35
4. Động kinh cơn co cứng – co giật điển hình không đáp ứng điều trị hiện còn cơn mau 61 – 63
5. Động kinh cơn co cứng – co giật điển hình không đáp ứng điều trị hiện còn cơn rất mau 81 – 83
6. Động kinh cơn cục bộ đơn thuần đáp ứng điều trị tốt (không còn cơn trên lâm sàng) 7 – 10
7. Động kinh cơn cục bộ đơn thuần không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng hiếm 11 – 15
8. Động kinh cơn cục bộ đơn thuần không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng thưa 21 – 25
9. Động kinh cơn cục bộ đơn thuần không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng mau 31 – 35
10. Động kinh cơn cục bộ đơn thuần không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng rất mau 61 – 63
11. Động kinh cơn cục bộ phức hợp đáp ứng điều trị tốt (không còn cơn trên lâm sàng) 11 – 15
12. Động kinh cơn cục bộ phức hợp không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng hiếm 16 – 20
13. Động kinh cơn cục bộ phức hợp không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng thưa 26 – 30
14. Động kinh cơn cục bộ phức hợp không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng mau 41 – 45
15. Động kinh cơn cục bộ phức hợp không đáp ứng điều trị còn cơn trên lâm sàng rất mau 66 – 70
16. Động kinh cơn cục bộ toàn thể hoá thứ phát: tỷ lệ như động kinh toàn thể
17. Động kinh có biến chứng rối loạn tâm thần, hành vi: Tỷ lệ được tính bẳng tổng tỷ lệ động kinh cộng tỷ lệ biến chứng rối loạn tâm thần và hành vi (cộng lùi).  
XV. Hội chứng tiền đình (trung ương, ngoại vi)  
1. Hội chứng tiền đình mức độ nhẹ 21 – 25
2. Hội chứng tiền đình mức độ vừa 41 – 45
3. Hội chứng tiền đình mức độ nặng 61 – 63
4. Hội chứng tiền đình mức độ rất nặng 81 – 83
XVI. Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay)
1. Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay) ảnh hưởng nhẹ đến lao động, sinh hoạt 6 – 10
2. Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay) ảnh hưởng vừa đến lao động, sinh hoạt 16 – 20
3. Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay) ảnh hưởng nặng đến lao động, sinh hoạt 21 – 25
XVII. Tổn thương hạ não gây biến chứng rối loạn nội tiết: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Hệ Nội tiết  

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2015. Nước thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Việc xả nước thải phải được cân nhắc điều chỉnh kết hợp cả theo địa giới hành chính và theo lưu vực.

Các tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải cho nhà nước theo quy định của pháp luật.

Dựa theo những quy định tại Nghị định này, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ có thể lựa chọn 2 phương án xử lý và xả thải như sau:

  • Thứ nhất, xả nước thải vào hệ thống xử lý nước thải của cơ sở, khu vực đã được đấu nối theo sơ đồ, tuyến cố định.
  • Thứ hai, chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở hợp pháp theo quy định.

Nghiêm cấm việc xả nước thải trực tiếp ra môi trường nếu không được Sở tài nguyên và môi trường phê duyệt khi đã thông qua các số liệu quan trắc nước thải.

Tùy theo từng thời điểm, hạn ngạch xả nước thải được xác định và phân bổ dựa trên sức chịu tải của môi trường nước tương ứng với giai đoạn của quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc quản lý nước thải, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về xả nước thải vào nguồn tiếp nhận; Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải; xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, cải thiện môi trường.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi có tổn thương hệ cơ, xương, khớp, bị đánh, bị hành hung, tai nạn, gãy, dập, nát, mất 1- 2 ngón tay, bàn tay, cánh tay, ngón chân, bàn chân,…

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ, xương, khớp được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ CƠ – XƯƠNG – KHỚP

Tổn thương Cơ – Xương – Khớp Tỷ lệ thương tật (%)
I. Cánh tay và khớp vai  
1. Cụt hai chi trên  
1.1. Tháo hai khớp cổ tay (hoặc cụt hai bàn tay) 82
1.2. Cụt 1/3 trên cẳng tay một bên và 1/3 giữa cẳng tay bên kia 83
1.3. Cụt 1/3 giữa hai cẳng tay 83
1.4. Cụt 1/3 trên hai cẳng tay 84
1.5. Tháo hai khớp khủyu tay 85
1.6. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại 85
1.7. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 trên một cẳng tay bên kia 86
1.8. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại 87
1.9. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 trên một cẳng tay còn lại 88
1.10. Cụt hai cánh tay từ 1/3 giữa – 1/3 dưới 89
1.11. Cụt hai cánh tay từ 1/3 trên trở lên. 91
1.12. Tháo hai khớp vai 95
2. Cụt hai chi: một chi trên và một chi dưới, cùng bên hoặc khác bên  
2.1. Cụt một cẳng tay và một cẳng chân (bất kì đoạn nào kể từ tháo khớp cổ tay hoặc tháo khớp cổ chân trở lên) 83
2.2. Cụt 1/3 giữa một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 dưới một cẳng chân (hoặc cẳng tay) 84
2.3. Cụt 1/3 trên một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 trên một cẳng chân (hoặc một cẳng tay) 86
2.4. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 giữa đùi, hoặc ngược lại 88
2.5. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 trên một đùi 91
2.6. Tháo khớp vai và tháo một khớp háng cùng hoặc khác bên 95
3. Cụt một chi trên và mù một mắt  
3.1 Tháo khớp cổ tay và mù một mắt 82
3.2. Cụt một cẳng tay và mù hoàn toàn một mắt 83
3.3. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả 84
3.4. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả 86
3.5. Tháo khớp một vai và mù một mắt 87
3.6. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả 93
3.7. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp mắt giả 95
4. Tháo một khớp vai 72
5. Cụt một cánh tay  
5.1. Đường cắt 1/3 giữa 61 – 65
5.2. Đường cắt 1/3 trên 66 – 70
6. Gãy đầu trên xương cánh tay (từ cổ giải phẫu trở lên)  
6.1. Vỡ, tiêu chỏm đầu xương cánh tay hậu quả hàn khớp vai hoặc lủng liểng (chụp phim X- quang xác định) 41 – 45
6.2. Can liền tốt, nhưng có teo cơ và hạn chế động tác khớp vai mức độ vừa 21 – 25
6.3. Can liền xấu, teo cơ Delta, đai vai và cánh tay, hạn chế động tác khớp vai nhiều 31 – 35
7. Gãy thân xương cánh tay một bên  
7.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi, cánh tay cử động tương đối bình thường 11 – 15
7.2. Can liền xấu, trục hơi lệch, không ngắn chi 21 – 25
7.3. Can liền xấu, trục lệch, ngắn chi, teo cơ do giảm vận động  
7.3.1. Ngắn dưới 3cm 26 – 30
7.3.2. Ngắn từ 3cm trở lên 31 – 35
7.4. Can xấu, hai đầu gãy chồng nhau 41
8. Gãy đầu dưới xương cánh tay một bên  
8.1. Gãy trên lồi cầu hoặc gãy giữa hai lồi cầu, hạn chế gấp, duỗi khớp khuỷu 21 – 25
8.2. Gãy như mục 8.1, nhưng can liền xấu, di lệch dẫn đến hậu quả cứng, hàn khớp khuỷu: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp khuỷu  
8.3. Mẻ hoặc rạn lồi cầu đơn thuần, không ảnh hưởng đến khớp 3 – 5
8.4. Mẻ xương dài (Các chi trên và chi dưới, chưa đến ống tủy hoặc đến ống tủy nhưng không có biến chứng)

Nếu có biến chứng áp dụng Tổn thương do viêm xương Phần bệnh tật

1 – 3
9. Mất đoạn xương cánh tay tạo thành khớp giả  
9.1. Khớp giả chặt 31 – 35
9.2. Khớp giả lỏng 41 – 45
10. Tổn thương khớp vai một bên  
10.1. Mức độ hạn chế các động tác ít (hạn chế 1 – 2/7 động tác) 11 – 15
10.2. Mức độ hạn chế các động tác rất nhiều, kèm theo teo cơ (hạn chế 3 – 5/7 động tác) 21 – 25
10.3. Cứng khớp vai gần hoàn toàn 31 – 35
11. Cứng khớp vai hoàn toàn  
11.1. Tư thế thuận: Tư thế nghỉ – 0° 46 – 50
11.2. Tư thế không thuận: Ra trước, ra sau, giơ ngang và lên cao 51 – 55
11.3. Thay khớp vai nhân tạo 16 – 20
12. Trật khớp vai cũ dễ tái phát (không còn khả năng điều trị hoặc điều trị không kết quả) 21 – 25
13. Cứng nhiều khớp lớn chi trên  
13.1. Vừa cứng khớp vai vừa cứng khớp khuỷu một bên ở tư thế bất lợi về chức năng 51 – 55
13.2. Cứng cả ba khớp: vai – khuỷu – cổ tay 61
13.3. Trật khớp cùng đòn cũ dễ tái phát 11 – 15
II. Cẳng tay và khớp khuỷu tay  
1. Tháo một khớp khuỷu 61
2. Cụt một cẳng tay  
2.1. Đường cắt 1/3 giữa 51 – 55
2.2. Đường cắt 1/3 trên 56 – 60
3. Gãy mỏm khuỷu xương trụ  
3.1. Gãy đơn thuần không gây ảnh hưởng khớp 6 – 10
3.2. Gãy mỏm khuỷu xương trụ gây hậu quả biến dạng cứng một khớp khuỷu  
3.2.1. Cẳng tay gấp – duỗi được trong khoảng trên 5o đến 145o 11 – 15
3.2.2. Cẳng tay gấp – duỗi được trong khoảng  45o đến 90o 26 – 30
3.2.3. Cẳng tay gấp – duỗi được trong khoảng trên 0° đến 45° 31 – 35
3.2.4. Cẳng tay gấp – duỗi được trong khoảng trên 100° đến 150° 51 – 55
4. Trật khớp khuỷu cũ dễ tái phát 11 – 15
5. Gãy hai xương cẳng tay  
5.1. Không liền xương hoặc mất đoạn xương tạo thành khớp giả hai xương  
5.1.1. Khớp giả chặt 26 – 30
5.1.2. Khớp giả lỏng 31 – 35
5.2. Can liền tốt trục thẳng, chức năng cẳng tay gần như bình thường 11 – 15
5.3. Xương liền xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 3cm 26 – 30
5.4. Xương liền xấu, trục lệch, chi ngắn trên 3cm, ảnh hưởng đến chức năng sấp – ngửa cẳng tay và vận động của khớp cổ tay 31 – 35
5.5. Bốn đầu xương gãy dính nhau, can xấu, mất sấp ngửa cẳng tay, teo cơ 31 – 35
6. Gãy đầu dưới cả hai xương cẳng tay sát cổ tay  
6.1. Hạn chế chức năng khớp cổ tay ít và vừa (1 đến 2/5 động tác cổ tay) 16 – 20
6.2. Hạn chế chức năng khớp cổ tay nhiều (trên 3 động tác cổ tay) 21 – 25
6.3. Cứng khớp cổ tay tư thế cơ năng (0°) 21 – 25
6.4. Cứng khớp cổ tay tư thế gấp hoặc ngửa tối đa 31 – 35
6.5. Cứng khớp cổ tay tư thế còn lại 26 – 30
6.6. Trật khớp cổ tay cũ dễ tái phát 11 – 15
6.7. Thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay ảnh hưởng vận động khớp cổ tay ít, không ảnh hưởng thẩm mỹ 1 – 3
6.8. Thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay ảnh hưởng vận động khớp cổ tay nhiều hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ 2 – 6
7. Gãy thân xương quay  
7.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi, chức năng cẳng tay tương đối bình thường 6 – 10
7.2. Can liền xấu, trục lệch hoặc chi bị ngắn trật khớp quay – trụ và hạn chế chức năng sấp – ngửa 21 – 25
7.3. Không liền xương hoặc mất đoạn xương tạo thành khớp giả xương quay  
7.3.1. Khớp giả chặt 11 – 15
7.3.2. Khớp giả lỏng 21 – 25
8. Gãy đầu trên xương quay có di chứng làm trở ngại gấp – duỗi khớp khủyu và hạn chế sấp, ngửa cẳng tay, kèm theo teo cơ 21 – 25
9. Gãy đầu dưới xương quay (kiểu Pouteau – Colles)  
9.1. Kết quả điều trị tốt, di chứng không đáng kể 6 – 10
9.2. Hạn chế vận động cẳng tay, cổ tay 11 – 15
10. Gãy thân xương trụ  
10.1. Can liền tốt, trục thẳng, chức năng cẳng tay không bị ảnh hưởng 6 – 10
10.2. Can liền xấu, trục lệch hoặc hai đầu gãy dính với xương quay làm mất chức năng sấp, ngửa cẳng tay 21 – 25
10.3. Không liền xương hoặc mất đoạn xương tạo thành khớp giả  
10.3.1. Khớp giả chặt 11 – 15
10.3.2. Khớp giả lỏng 16 – 20
11. Gãy 1/3 trên xương trụ và trật khớp đầu trên xương quay (gãy kiểu Monteggia) để lại di chứng cứng khớp khủyu hạn chế sấp – ngửa cẳng tay: Áp dụng theo tổn thương khớp khuỷu  
12. Gãy mỏm trâm quay hoặc trâm trụ 6 – 10
III. Bàn tay và khớp cổ tay  
1. Tháo khớp cổ tay một bên 52
2. Cứng khớp cổ tay do chấn thương (các ngón tay vẫn bình thường)  
2.1. Cổ tay ở tư thế cơ năng (0°) 21 – 25
2.2. Cổ tay ở tư thế gấp hoặc ngửa tối đa 31 – 35
2.3. Cổ tay ở tư thế khác (không phải tư thế cơ năng hoặc gấp, ngửa tối đa) 26 – 30
3. Gãy, vỡ xương hoặc trật khớp cũ khớp xương cổ tay một bên  
3.1. Di chứng ảnh hưởng ít đến động tác khớp cổ tay 5 – 9
3.2. Gây cứng khớp cổ tay: Áp dụng theo mục 2  
4. Gãy xương bàn tay  
4.1. Gãy một – hai xương bàn tay, nếu bàn tay không bị biến dạng và không hạn chế chức năng bàn tay – ngón tay 6 – 10
4.2. Gãy trên hai xương bàn tay, hoặc trường hợp gãy can xương xấu, bàn tay biến dạng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng bàn tay, ngón tay 16 – 20
4.3. Mất đoạn xương nhiều xương bàn tay làm bàn tay biến dạng và gây hạn chế chức năng nhiều 21 – 25
5. Đứt gân gấp hoặc gân duỗi bàn tay  
5.1. Đã khâu nối, ảnh hưởng ít đến động tác khớp cổ tay 3 – 5
5.2. Đã khâu nối, ảnh hưởng nhiều đến động tác khớp cổ tay 6 – 10
5.3. Đã khâu nối, ảnh hưởng đến động tác gấp duỗi ngón tay mức độ ít 1 – 3
5.4. Đã khâu nối, ảnh hưởng đến động tác gấp duỗi ngón tay mức độ nhiều 4 – 6
IV. Ngón tay  
1. Cụt (mất) năm ngón tay của một bàn tay  
1.1. Cụt (mất) năm ngón tay 47
1.2. Trường hợp cắt rộng đến xương bàn tay 50
2. Cụt (mất) bốn ngón của một bàn tay  
2.1. Mất ngón cái (I), ngón trỏ (II), ngón giữa (III) và ngón tay đeo nhẫn (IV): I + II + III + IV 45
2.2. Mất ngón tay cái và ba ngón khác  
2.2.1. Mất các ngón I + II + III + IV (còn lại ngón V) 43
2.2.2. Mất các ngón I + II + IV + V (còn lại ngón III) 43
2.2.3. Mất các ngón I + III + IV + V (còn lại ngón II) 43
2.3. Mất bốn ngón II + III + IV + V (còn lại ngón I) 41
2.4. Vừa bị mất bốn ngón tay vừa tổn thương (Gãy, khuyết…) từ một đến ba xương bàn tay 45 – 47
3. Cụt (mất) ba ngón tay của một bàn tay  
3.1. Mất ngón I và hai ngón khác  
3.1.1. Mất các ngón I + II + III 41
3.1.2. Mất các ngón I + II + IV 39
3.1.3. Mất các ngón I + II + V 39
3.1.4. Mất các ngón I + III + IV 37
3.1.5. Mất các ngón I + III + V 35
3.1.6. Mất các ngón I + IV + V 35
3.2. Mất ngón II và hai ngón khác (còn lại ngón I)  
3.2.1. Mất các ngón II + III + IV 31
3.2.2. Mất các ngón II + III + V 31
3.2.3. Mất các ngón II + IV + V 29
3.3. Mất các ngón III + IV + V 25
3.4. Cắt cụt ba ngón tay kèm tổn thương một đến ba xương bàn tương ứng thì được cộng thêm 4 – 6 % (cộng lùi)  
4. Cụt (mất) hai ngón tay của một bàn tay  
4.1. Mất ngón I và một ngón khác  
4.1.1. Mất ngón I và ngón II 35
4.1.2. Mất ngón I và ngón III 33
4.1.3. Mất ngón I và ngón IV 32
4.1.4. Mất ngón I và ngón V 31
4.2. Mất ngón II và một ngón khác (trừ ngón I)  
4.2.1. Mất ngón II và ngón III 25
4.2.2. Mất ngón II và ngón IV 23
4.2.3. Mất ngón II và ngón V 21
4.3. Mất ngón tay III và ngón IV 19
4.4. Mất ngón tay III và ngón V 18
4.5. Mất ngón IV và ngón út V

Mất hai ngón tay kèm theo tổn thương xương bàn tương ứng được cộng thẳng 2 – 4 % vào tỷ lệ mất ngón

18
5. Tổn thương, chấn thương một ngón tay  
5.1. Ngón I (ngón cái)  
5.1.1. Cứng khớp liên đốt 6 – 8
5.1.2. Cứng khớp đốt – bàn 11 – 15
5.1.3. Mất xương tạo thành khớp giả ngón cái 11 – 15
5.1.4. Mất đốt ngoài (đốt hai) 11 – 15
5.1.5. Mất trọn ngón I (tháo khớp ngón – bàn) 21 – 25
5.1.6. Mất trọn ngón và một phần xương bàn I 26 – 30
5.2. Ngón II (ngón trỏ)  
5.2.1. Cứng khớp đốt – bàn 7 – 9
5.2.2. Cứng một khớp liên đốt 3 – 5
5.2.3. Cứng các khớp liên đốt 11 – 12
5.2.4. Mất đốt ba 3 – 5
5.2.5. Mất hai đốt ngoài (đốt 2 và 3) 6 – 8
5.2.6. Mất trọn ngón II (tháo khớp ngón – bàn) 11 – 15
5.2.7. Mất trọn ngón II và một phần xương bàn 16 – 20
5.3. Ngón III (ngón giữa)  
5.3.1. Cứng khớp đốt – bàn 5 – 6
5.3.2. Cứng một khớp liên đốt 1 – 3
5.3.3. Cứng các khớp liên đốt 7 – 9
5.3.4. Mất đốt ba 1 – 3
5.3.5. Mất hai đốt ngoài (đốt 2 và 3) 4 – 6
5.3.6. Mất trọn ngón III (tháo khớp ngón – bàn) 8 – 10
5.3.7. Mất trọn ngón và một phần xương bàn tương ứng 11 – 15
5.4. Ngón IV (ngón đeo nhẫn)  
5.4.1.Cứng khớp ngón – bàn 4 – 5
5.4.2. Cứng một khớp liên đốt 1 – 3
5.4.3. Cứng các khớp liên đốt 6 – 8
5.4.4. Mất đốt ba 1 – 3
5.4.5. Mất hai đốt ngoài của ngón IV (đốt 2 và 3) 4 – 6
5.4.6. Mất trọn ngón IV 8 – 10
5.4.7. Mất trọn ngón và một phần xương bàn tương ứng 11 – 15
5.5. Ngón V (ngón tay út)  
5.5.1. Cứng khớp ngón – bàn 3 – 4
5.5.2. Cứng một khớp liên đốt 1 – 2
5.5.3. Cứng các khớp liên đốt 5 – 6
5.5.4. Mất đốt ba 1 – 3
5.5.5. Mất đốt hai và ba 4 – 5
5.5.6. Mất trọn ngón V (tháo khớp ngón – bàn) 6 – 8
5.5.7. Mất trọn ngón và một phần xương bàn tương ứng 11 – 15
6. Cụt nhiều ngón tay của hai bàn tay  
6.1. Cụt hai ngón I (ngón tay cái) 36 – 40
6.2. Cụt hai ngón II 21 – 25
6.3. Cụt hai ngón III 16 – 20
6.4. Chấn thương cắt cụt hai ngón IV 16 – 20
6.5. Chấn thương cắt cụt hai ngón V 16 – 20
6.6. Cụt ngón I, ngón II và ngón III bàn tay phải (tay thuận) và cụt ngón I, ngón II bàn tay trái (tay không thuận) 61
7. Gãy, vỡ xương một đốt ngón tay  
7.1. Gãy vỡ đốt 1 ngón I 3
7.2. Gãy vỡ đốt 2 ngón I hoặc đốt 1 các ngón khác 2
7.3. Gãy vỡ đốt 2; 3 các ngón khác 1
8. Trật khớp ngón tay cũ dễ tái phát  
8.1. Ngón I  
8.1. 1. Khớp ngón bàn 4 – 6
8.1.2. Khớp liên đốt 2 – 4
8.2. Ngón II và III  
8.2.1. Khớp ngón bàn 4 – 8
8.2.2. Khớp liên đốt gần 2 – 4
8.2.3. Khớp liên đốt xa 1 – 3
8.3. Ngón IV và V  
8.3.1. Khớp ngón bàn 2 – 4
8.3.2. Khớp liên đốt gần 2 – 4
8.3.3. Khớp liên đốt xa 1-3
9. Viêm khớp ngón bàn tay sau chấn thương  
9.1. Ngón I  
9.1.1. Viêm khớp ngón bàn 5 – 7
9.1.2.Viêm khớp liên đốt 3 – 5
9.2. Ngón II và III  
9.2.1. Viêm khớp ngón bàn 3 – 5
9.2.2.Viêm khớp liên đốt gần 2 – 4
9.2.3. Viêm khớp liên đốt xa 1 – 3
9.3. Ngón IV và V  
9.3.1. Viêm khớp ngón bàn 1 – 3
9.3.2.Viêm khớp liên đốt gần 1 – 3
9.3.3. Viêm khớp liên đốt xa 1
V. Xương đòn và xương bả vai  
1. Gãy xương đòn (1/3 ngoài, giữa, trong)  
1.1. Can liền tốt không di chứng 6 – 10
1.2. Can liền xấu, gồ, cứng vai và đau ảnh hưởng đến gánh, vác 16 – 20
2. Mất đoạn xương gây khớp giả xương đòn 16 – 20
3. Trật khớp đòn – mỏm – bả 11 – 15
4. Trật khớp ức – đòn 11 – 15
5. Gãy, vỡ xương bả vai một bên do chấn thương  
5.1. Gãy, vỡ hoặc có lỗ khuyết ở thân xương 6 – 10
5.2. Gãy, vỡ ở ngành ngang 11 – 15
5.3. Gãy, vỡ phần ổ khớp vai  
5.3.1. Vỡ ổ khớp vai đơn thuần, chỏm xương cánh tay không bị tổn thương nhưng để lại hậu quả dễ trật khớp vai 16 – 20
5.3.2. Vỡ ổ khớp kèm tổn thương chỏm gây hậu quả cứng, hàn khớp vai: Áp dụng tổn thương khớp vai  
6. Viêm khớp lớn chi trên sau chấn thương  
6.1. Viêm khớp vai 6 – 10
6.2. Viêm khớp khuỷu 6 – 10
6.3. Viêm khớp cổ tay 6 – 10
7. Viêm khớp cùng đòn sau chấn thương 4 – 6
8. Viêm khớp ức đòn sau chấn thương 4 – 6
VI. Đùi và khớp háng  
1. Cụt hai chi dưới  
1.1. Tháo hai khớp cổ chân 81
1.2. Cụt 1/3 giữa hai cẳng chân 83
1.3. Cụt 1/3 trên hai cẳng chân 84
1.4. Tháo khớp gối hai bên 85
1.5. Cụt 1/3 giữa một đùi và 1/3 giữa cẳng chân bên kia 85
1.6. Cụt 1/3 trên đùi một bên và 1/3 trên một cẳng chân còn lại 86
1.7. Cụt 1/3 trên một đùi một bên và 1/3 dưới đùi còn lại 87
1.8. Cụt hai đùi từ 1/3 giữa 87
1.9. Cụt hai đùi từ 1/3 trên 91
1.10. Cụt ngang mấu chuyển hai đùi 92
1.11. Tháo hai khớp háng 95
2. Cụt một chi dưới và mù một mắt  
2.1. Cụt một cẳng chân và khoét bỏ một nhãn cầu 85
2.2. Cụt một đùi và mù một mắt 87
2.3. Tháo bỏ một khớp háng và mù một mắt 88
2.4. Cụt một đùi và khoét bỏ một nhãn cầu 91
2.5. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả 91
2.6. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả 95
3. Tháo một khớp háng 72
4. Cụt một đùi  
4.1. Đường cắt ở 1/3 giữa 65
4.2. Đường cắt ở 1/3 trên 67
4.3. Đường cắt ở ngang mấu chuyển lớn 68 – 69
5. Gãy đầu trên xương đùi  
5.1. Can liền tốt, trục thẳng, nhưng có teo cơ 26 – 30
5.2. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều, chi ngắn dưới 4cm, chức năng khớp háng bị hạn chế 31 – 35
5.3. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều chi ngắn trên 4cm 41 – 45
5.4. Gãy cổ xương đùi gây tiêu chỏm 51
5.5. Mất đoạn xương hoặc không liền xương tạo thành khớp giả cổ xương đùi  
5.5.1. Khớp giả chặt 41 – 45
5.5.2. Khớp giả lỏng lẻo 51
6. Gãy cổ xương đùi, đã phẫu thuật thay chỏm nhân tạo 35
7. Gãy thân xương đùi ở 1/3 giữa hoặc dưới đã điều trị ổn định  
7.1. Can liền tốt, trục thẳng, chức phận chi bình thường 21 – 25
7.2. Can liền xấu, trục lệch 26 – 30
7.3. Can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 4cm 31 – 35
7.4. Can xấu, trục lệch, chi ngắn trên 4cm 41 – 45
8. Gãy đầu dưới xương đùi gần sát lồi cầu sau điều trị có di chứng hạn chế vận động khớp gối:

Áp dụng tỷ lệ cứng khớp gối mục 11 phần VII trong bảng này.

 
9. Trật khớp háng kết quả điều trị  
9.1. Tốt 6 – 10
9.2. Gây lỏng khớp háng 21 – 25
10. Cứng một khớp háng sau chấn thương  
10.1. Chi ở tư thế thẳng trục  
10.1.1. Từ 0 – 90° 21 – 25
10.1.2. Từ 0 đến 60° 31 – 35
10.1.3. Từ 0 đến 30° 41 – 45
10.2. Chi ở tư thế vẹo hoặc gấp kèm theo  
10.2.1. Từ 0 đến 90° 31 – 35
10.2.2. Từ 0 đến 60° 41 – 45
10.2.3. Từ 0 đến 30° 46 – 50
11. Cứng hoàn toàn một khớp háng sau chấn thương 51 – 55
12. Thay khớp háng nhân tạo 21 – 25
13. Chấn thương để lại hậu quả cứng hai, ba khớp lớn chi dưới  
13.1. Cứng một khớp háng và một khớp gối 61 – 65
13.2. Cứng một khớp gối và một khớp cổ chân 41 – 45
13.3. Cứng ba khớp lớn (háng, gối) 66 – 70
13.4. Cứng ba khớp háng, gối và cổ chân 61 – 65
13.5. Cứng ba khớp ( gối và cổ chân ) 61 – 65
VII. Cẳng chân và khớp gối  
1. Tháo một khớp gối 61
2. Cụt một cẳng chân  
2.1. Cụt ở 1/3 trên, nếu khớp gối bình thường  
2.1.1. Lắp được chân giả 51
2.1.2. Không lắp được chân giả 55
2.2. Cụt ở 1/3 giữa hoặc dưới  
2.2.1. Đã lắp chân giả đi lại tốt 41 – 45
2.2.2. Không lắp được chân giả hoặc đi chân giả đau, khó 46 – 50
3. Gãy hai xương cẳng chân  
3.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi 16 – 20
3.2. Can xương xấu, hoặc can dính hai xương, cẳng chân bị vẹo và ngắn dưới 2cm 21 – 25
3.3. Di chứng như mục 3.2 nhưng chi ngắn từ 2cm đến dưới 5cm 26 – 30
3.4. Di chứng như mục 3.2 nhưng chi ngắn từ 5cm trở lên 31 – 35
4. Mất đoạn hai xương chày, mác tạo thành khớp giả  
4.1. Khớp giả hai xương chặt, chi ngắn dưới 5cm 31 – 35
4.2. Khớp giả hai xương lỏng, chi ngắn trên 5cm 41 – 45
5. Gãy thân xương chày một chân  
5.1. Gãy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can tốt, trục thẳng, không ngắn chi 11 – 15
5.2. Gãy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 2cm 16 – 20
5.3. Gãy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 2cm đến dưới 5cm 21 – 25
5.4. Gãy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 5cm trở lên 26 – 30
5.5. Gãy thân xương chày đã liền nhưng thân xương có ổ khuyết lớn 21 – 25
6. Mất đoạn xương chày tạo thành khớp giả  
6.1. Khớp giả chặt 21 – 25
6.2. Khớp giả lỏng 31 – 35
7. Gãy hoặc vỡ mâm chày  
7.1. Điều trị phục hồi tốt, khớp gối không cứng 11 – 15
7.2. Di chứng cứng khớp gối hoặc hàn khớp:

Áp dụng tổn thương khớp gối

 
8. Gãy hoặc vỡ lồi củ trước mâm chày 6 – 10
9. Gãy thân xương mác một chân  
9.1. Đường Gãy ở 1/3 giữa hoặc trên, can liến tốt 3 – 5
9.2. Gãy đầu trên xương mác, can xấu 5 – 7
9.3. Gãy kiểu Dupuytren (đầu dưới xương mác), can xấu  
9.3.1. Hạn chế nhẹ khớp cổ chân 6 – 10
9.3.2. Cổ chân bị cứng khớp nhẹ 11 – 15
10. Mất đoạn xương mác hoặc tháo bỏ xương mác 11 – 15
11. Vết thương, chấn thương khớp gối dẫn đến hậu quả cứng khớp  
11.1. Tầm vận động từ 0° đến trên 125° 11 – 15
11.2 . Tầm vận động từ 0° đến 90° 16 – 20
11.3. Tầm vận động từ 0° đến 45° 26 – 30
11.4. Cứng khớp tư thế 0° 36 – 40
12. Đứt gân bánh chè đã mổ khâu kết quả tốt 6 – 10
13. Chấn thương cắt bỏ xương bánh chè làm hạn chế chức năng khớp gối: Áp dụng tỷ lệ mục 11 trong bảng này  
14. Gãy hoặc vỡ lồi cầu xương đùi dẫn đến hậu quả hạn chế vận động khớp gối: Áp dụng tỷ lệ Mục 11 trong bảng này  
15. Tổn thương sụn chêm do chấn thương khớp gối  
15.1. Rách, đứt, trật chỗ bám hoặc gây viêm mạn tính 16 – 20
15.2. Nếu phải cắt bỏ và có hậu quả dính khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối Mục 11 trong bảng này  
15.3. Cắt bỏ sụn chêm có biến chứng hạn chế một phần cử động gấp – duỗi khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối mục 11 trong bảng này  
16. Dị vật khớp gối  
16.1. Dị vật nằm trong bao khớp hoặc bao hoạt dịch ảnh hưởng ít đến chức năng khớp gối 11 – 15
16.2. Dị vật nằm trong khe khớp làm ảnh hưởng đến vận động, đi lại 21 – 25
17. Tổn thương đứt dây chằng khớp gối  
17.1. Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi tốt 11 – 15
17.2. Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị 21 – 25
17.3. Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi tốt 6 – 10
17.4. Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị 11 – 15
18. Thay khớp gối nhân tạo 11-15
19. Vỡ xương bánh chè trong bao khớp  
19.1. Can liền tốt, bề mặt khớp không hoặc di lệch dưới 5mm 2 – 4
19.2. Can liền tốt, bề mặt khớp di lệch trên 5mm 5 – 7
19.3. Không liền xương 8 – 10
19.4. Mất một phần xương bánh chè 5 – 7
20. Trật khớp gối dai dẳng không điều trị được 8 – 10
  Ghi chú: Tổn thương gãy xương nếu có tổn thương mạch máu, dây thần kinh được cộng lùi tỷ lệ nhưng tổng tỷ lệ % phải thấp hơn so với cắt bỏ đoạn chi tương ứng  
VIII. Bàn chân và khớp cổ chân  
1. Tháo khớp cổ chân một bên 45
2. Tháo khớp hai cổ chân 81
3. Cắt bỏ nửa trước bàn chân (tháo khớp các xương bàn hay thủ thuật Lisfranc) 35
4. Cắt bỏ giữa bàn chân còn để lại chỗ chống gót (thủ thuật Chopart, Ricard hay Pirogoff) 41
5. Chấn thương khớp cổ chân dẫn đến hậu quả cứng khớp  
5.1. Cứng khớp ở tư thế cơ năng (0°) 21
5.2. Cứng khớp ở tư thế bất lợi cho chức năng khớp cổ chân 31
6. Đứt gân gót (gân Achille)  
6.1. Đã nối lại, không ngắn gân 11 – 15
6.2. Gân bị ngắn sau khi nối, bàn chân ngả về phía trước 21 – 25
6.3. Không nối lại kịp thời để cơ dép co lại thành một cục, đi lại khó khăn 26 – 30
7. Cắt bỏ toàn bộ xương gót 31 – 35
8. Gãy hoặc vỡ xương gót  
8.1. Vỡ một phần phía sau xương gót 6 – 10
8.2. Vỡ thân xương gót có ảnh hưởng đến đi lại, lao động 11 – 15
8.3. Gãy góc Boehler (phần Thalamus của xương gót) làm sập vòm bàn chân, đi lại khó và đau 21 – 25
9. Cắt bỏ xương sên 26 – 30
10. Gãy xương sên làm bàn chân biến dạng, đi lại khó khăn 16 – 20
11. Gãy xương thuyền 6 – 10
12. Gãy/vỡ xương hộp 11 – 15
13. Gãy/vỡ nhiều xương nhỏ giữa bàn chân dẫn đến hậu quả cứng/hàn khớp bàn chân 16 – 20
14. Tổn thương mắt cá chân một bên  
14.1. Không ảnh hưởng khớp 6 – 10
14.2. Gây cứng khớp cổ chân: Áp dụng tỷ lệ ở mục 5.  
15. Gãy hoặc mất đoạn một xương bàn của bàn chân  
15.1. Can liền tốt, bàn chân không biến dạng, không ảnh hưởng đến đi đứng 3 – 5
15.2. Bàn chân biến dạng và trở ngại đến việc đi đứng, lao động 11 – 15
16. Gãy hoặc mất đoạn nhiều xương bàn của một bàn chân  
16.1. Gãy hai xương bàn, can liền xấu hoặc mất đoạn hai xương bàn 16 – 20
16.2. Gãy trên hai xương bàn hoặc mất đoạn xương làm bàn chân biến dạng gây trở ngại nhiều đến việc đi đứng, lao động 21 – 25
17. Mảnh dị vật nằm trong khe khớp cổ chân (chày – gót – sên) 16 – 20
18. Còn nhiều mảnh dị vật nhỏ ở phần mềm gan bàn chân hay găm ở xương bàn chân ảnh hưởng đến đi lại, lao động  
18.1. Có dưới 10 mảnh nhỏ 11 – 15
18.2. Có từ 10 mảnh trở lên 16 – 20
19. Bong gân khớp cổ chân điều trị lâu không khỏi 16 – 20
20. Viêm khớp cổ chân mạn tính sau chấn thương trật khớp, bong gân cổ chân 16 – 20
IX. Ngón chân  
1. Cụt năm ngón chân 26 – 30
2. Cụt bốn ngón chân  
2.1. Cụt bốn ngón II + III + IV + V (còn lại ngón I) 16 – 20
2.2. Cụt bốn ngón I + II +III + IV (còn lại ngón út) 21 – 25
2.3. Cụt bốn ngón I + II + III + V (còn lại ngón IV) 21 – 25
2.4. Cụt bốn ngón I + II + IV + V (còn lại ngón III) 21 – 25
3. Cụt ba ngón chân  
3.1. Cụt ba ngón nhưng không mất ngón chân I 11 – 15
3.2. Cụt ba ngón trong đó có ngón chân I 16 – 20
4. Cụt hai ngón chân  
4.1. Cụt 2 ngón III + IV hoặc 2 ngón III +V hoặc 2 ngón IV + V 6 – 10
4.2. Cụt ngón II và một ngón khác (trừ ngón chân I) 11 – 15
4.3. Cụt ngón chân I và một ngón khác 16 – 20
5. Cụt ngón chân I 11 – 15
6. Cụt một ngón chân khác 3 – 5
7. Cụt đốt ngoài của một ngón chân I (đầu ngón chân) 6 – 10
8. Cụt đốt ngoài của ngón chân khác (đầu ngón chân) 1 – 3
9. Cụt hai đốt ngoài của một ngón chân khác 2 – 4
10. Cứng khớp liên đốt ngón chân I  
10.1. Tư thế thuận 3 – 5
10.2. Tư thế bất lợi 7 – 9
11. Cứng khớp đốt – bàn của ngón chân I 7 – 9
12. Cứng khớp đốt – bàn hoặc các khớp liên đốt với nhau của một ngón chân khác  
12.1. Cứng ở tư thế thuận 1 – 3
12.2. Cứng ở tư thế bất lợi về chức năng 4 – 5
13. Gãy xương một đốt ngón chân 1
X. Đứt rời đoạn chi (chi trên hoặc chi dưới) được phẫu thuật khâu nối chi

Kết quả dinh dưỡng đoạn chi tốt, phục hồi một phần cảm giác, vận động: Áp dụng khung tỷ lệ tổn thương mất đoạn chi phía dưới liền kề.

 
XI. Chậu hông  
1. Gãy (vỡ) gai chậu trước trên 6 – 10
2. Gãy (vỡ) mào chậu 11 – 15
3. Gãy (vỡ) một bên cánh chậu 16 – 20
4. Gãy (vỡ) xương chậu kiểu Malgaigne dẫn đến méo khung chậu  
4.1. Nam giới hoặc phụ nữ không còn sinh đẻ 31 – 35
4.2. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 41 – 45
4.3. Người ở độ tuổi vị thành niên hoặc người già 41 – 45
5. Gãy ụ ngồi (gây ra mất đối xứng eo dưới) 16 – 20
6. Gãy ngành ngang xương mu  
6.1. Gãy một bên 11 – 15
6.2. Gãy cả hai bên 16 – 20
7. Gãy ổ chảo khớp háng  
7.1. Gãy ổ chảo khớp háng (cung trước hoặc sau) mổ kết hợp xương kết quả tốt không ảnh hưởng vận động khớp háng. 11 – 15
7.2. Gãy ổ chảo khớp háng cả cung trước lẫn cung sau gây di lệch, làm lỏng khớp (dễ trật khớp háng) 21 – 25
8. Gãy xương cùng không tổn thương thần kinh 5 – 7
9. Gãy xương cụt  
9.1. Gãy xương cụt không tổn thương thần kinh 3 – 5
9.2. Gãy xương cụt di lệch, gây đau khi ngồi 4 – 6
11. Viêm khớp cùng chậu sau chấn thương  
11.1. Mức độ nhẹ 1 – 3
11.2. Mức độ trung bình 4 – 6
11.3. Mức độ nặng 11 – 13
XII.Tổn thương cột sống không gây tổn thương thần kinh  
1. Tổn thương đốt sống C1 và C2 31 – 35
2. Xẹp, viêm dính khớp các đốt sống cổ do chấn thương  
2.1. Xẹp, viêm dính một – hai đốt sống cổ, đau vừa, hạn chế một phần động tác cổ – đầu (gấp – duỗi, nghiêng trái, phải và xoay từ 00 đến 20°) 31 – 35
2.2. Xẹp, viêm dính trên hai đốt sống cổ, đau nhiều, trở ngại đến vận động cổ đầu (trên 20° ở tất cả các động tác) 41 – 45
3. Tổn thương cột sống lưng – thắt lưng  
3.1. Gãy, xẹp thân một đốt sống 21 – 25
4. Gãy, xẹp thân hai hoặc ba đốt sống trở lên  
4.1. Xẹp thân hai đốt sống 26 – 30
4.2. Xẹp ba đốt sống 36 – 40
4.3. Xẹp trên ba đốt sống 41 – 45
5. Gãy, vỡ mỏm gai  
5.1. Của một đốt sống 6 – 10
5.2. Của hai hoặc ba đốt sống 16 – 20
5.3. Của trên ba đốt sống 26 – 30
6. Gãy, vỡ mỏm bên  
6.1. Của một đốt sống 3 – 5
6.2. Của hai hoặc ba đốt sống 11 – 15
6.3. Của trên ba đốt sống 21 – 25
7. Viêm cột sống dính khớp do chấn thương cột sống  
7.1. Dính khớp cột sống giai đoạn I 21 – 25
7.2. Dính khớp cột sống giai đoạn II 41 – 45
7.3. Dính khớp cột sống giai đoạn II – III 61 – 65
7.4. Dính khớp cột sống giai đoạn IV 81
8. Trượt thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm  
8.1. Trượt một ổ không tổn thương thần kinh 21 – 25
8.2. Trượt nhiều tầng không tổn thương thần kinh 31 – 35
Ghi chú: Tổn thương xương, nếu có biểu hiện loãng xương kèm theo (loãng xương do liệt thần kinh gây giảm vận động, do cố định xương kéo dài, không tính loãng xương do tuổi) thì được cộng 5-10% (cộng lùi)  
XIII. Viêm bao gân sau chấn thương (Áp dụng Bảng tổn thương do bệnh lý mục 26 tổn thương Xương – Cơ – Khớp.)  

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần. Thuận tình ly hôn là khi cả hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ/chồng và con.

Thủ tục thuận tình ly hôn được xem là thủ tục ngắn gọn nhất khi tiến hành ly hôn. Thông thường thời gian để tiến hành tối đa chỉ là 45 ngày.

Căn cứ Điều 54 về “Hòa giải tại Tòa án” Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

và Chương XIII về “Thủ tục Hòa giải và chuẩn bị xét xử” Luật Tố tụng Dân sự 2015:

“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự

1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.

2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.

Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

e) Người phiên dịch (nếu có).

2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.

2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:

a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.

2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;

b) Địa điểm tiến hành phiên họp;

c) Thành phần tham gia phiên họp;

d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;

đ) Các nội dung khác;

e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.

3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;

b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;

c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.

4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.

5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.”

Như vậy, trong thời gian này, Tòa án sẽ tổ chức cho các bên hòa giải với nội dung thống nhất lại và khẳng định lần nữa quan điểm ly hôn.

Số lần hòa giải trong vụ việc thuận tình ly hôn được thực hiện là 01 lần.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà hai vợ chồng không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận. Thẩm phán được phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị tai nạn, bị đánh, tấn công vào ngực, sườn, phổi, các hành vi có thể gây ra hoặc không gây ra những tổn thương nhìn thấy, nhưng vẫn đều có thể bị xem xét và xử lý hình sự.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương vùng ngực, sườn, phổi, hệ hô hấp được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ HÔ HẤP

Tổn thương Hệ Hô hấp

Tỷ lệ thương tật (%)
I. Tổn thương xương ức
1. Tổn thương xương ức đơn thuần, không biến dạng hoặc biến dạng lồng ngực ít 11 – 15
2. Tổn thương xương ức biến dạng lồng ngực nhiều và ảnh hưởng chức năng hô hấp 16 – 20
II. Tổn thương xương sườn
1. Gãy một hoặc hai xương sườn, can tốt 3 – 5
2. Gãy một hoặc hai xương sườn, can xấu 6 – 8
3. Gãy một hoặc hai xương sườn từ hai điểm trở lên, can tốt 5 – 7
4. Gãy một hoặc hai xương sườn từ hai điểm trở lên, can xấu 8 – 10
5. Gãy ba đến năm xương sườn, can tốt 6 – 9
6. Gãy ba đến năm xương sườn, can xấu 11 – 15
7. Gãy ba đến năm xương sườn từ hai điểm trở lên, can xấu 16 – 20
8. Gãy sáu xương sườn trở lên, can tốt 11 – 15
9. Gãy sáu xương sườn trở lên, can xấu 16 – 20
10. Gãy sáu xương sườn nhiều điểm, can tốt 16 – 20
11. Gãy trên năm xương sườn nhiều điểm, can xấu 21 – 25
12. Mất đoạn hoặc cắt bỏ một hoặc hai xương sườn 11 – 15
13. Mất đoạn hoặc cắt bỏ ba đến năm xương sườn 16 – 20
14. Mất đoạn hoặc cắt bỏ sáu xương sườn trở lên 21 – 25
Ghi chú: Tỷ lệ từ Mục 2 đến 7 đã tính cả lồng ngực biến dạng.
III. Tổn thương màng phổi  
1. Tổn thương màng phổi đơn thuần không phẫu thuật hoặc có phẫu thuật nhưng không để lại di chứng 3 – 5
2. Dị vật màng phổi đơn thuần 16 – 20
3. Dị vật màng phổi gây biến chứng dày dính phế mạc – tính theo tỷ lệ tổn thương màng phổi Mục 4, 5, 6 – tuỳ thuộc mức độ biến chứng
4. Tổn thương màng phổi di chứng dày dính màng phổi dưới một phần tư diện tích hai phế trường 21 – 25
5. Tổn thương màng phổi di chứng dày dính màng phổi từ một phần tư đến một phần hai diện tích hai phế trường 26 – 30
6. Tổn thương màng phổi di chứng dày dính màng phổi trên một phần hai diện tích hai phế trường 31 – 35
7. Phẫu thuật bóc tách màng phổi một bên do dày dính 36 – 40
8. Phẫu thuật bóc tách màng phổi hai bên do dày dính 51 – 55
9. Cặn màng phổi sau tràn khí, tràn máu màng phổi
9.1. Điều trị nội khoa ổn định 6 – 10
9.2. Điều trị nội khoa không ổn định dẫn đến dày dính màng phổi Tính ở mục dày dính màng phổi
IV.   Tổn thương phổi  
1.Tổn thương nhu mô phổi đơn thuần không phẫu thuật hoặc có phẫu thuật nhưng không để lại di chứng 6 – 10
2. Dị vật đơn thuần nhu mô phổi 16 – 20
3. Dị vật thỉnh thoảng gây ho ra máu hoặc có nhiễm trùng hô hấp từng đợt. 31 – 35
4. Tổn thương nhu mô phổi một bên đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần dưới một phần tư diện tích hai phế trường 26 – 30
5. Tổn thương nhu mô phổi đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần từ một phần tư đến một phần hai diện tích hai phế trường 31 – 35
6. Tổn thương nhu mô phổi đã phẫu thuật, di chứng dày dính màng phổi đơn thuần trên một phần hai diện tích hai phế trường 41 – 45
7. Tổn thương nhu mô phổi gây xẹp từ một đến hai phân thùy phổi 26 – 30
8. Tổn thương nhu mô phổi gây xẹp từ ba phân thùy phổi trở lên 31 – 35
9. Mổ cắt phổi không điển hình (dưới một thùy phổi) 21 – 25
10. Mổ cắt từ một thùy phổi trở lên 31 – 35
11. Mổ cắt bỏ toàn bộ một phổi 61
IV. Tổn thương khí quản, phế quản
1. Tổn thương khí quản, phế quản đơn thuần 16 – 20
2. Tổn thương khí quản, phế quản gây khó thở, không rối loạn giọng nói, tiếng nói và/hoặc không rối loạn thông khí phổi tắc nghẽn hoặc hỗn hợp 21 – 25
3. Tổn thương khí quản, phế quản đoạn trung thất gây khó thở và rối loạn giọng nói, tiếng nói 26 – 30
4. Mổ phục hồi khí quản, phế quản sau tổn thương khí quản, phế quản hoặc sau cắt thùy phổi 31 – 35
5. Sẹo mở khí quản 6 – 10
V.       Tổn thương cơ hoành
1. Tổn thương cơ hoành, không phải can thiệp phẫu thuật, không có biến chứng 3 – 5
2. Tổn thương cơ hoành phải can thiệp bằng phẫu thuật, kết quả tốt 21 – 25
3. Tổn thương cơ hoành phải can thiệp, kết quả không tốt phải phẫu thuật lại hoặc gây dày dính màng phổi 26 – 30
VI.        Rối loạn thông khí phổi
1. Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ nhẹ 11 – 15
2. Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ trung bình 16 – 20
3. Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc tắc nghẽn không hồi phục hoặc hỗn hợp mức độ nặng 26 – 30
VII.    Tâm phế mạn tính
1. Mức độ 1: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 1) và/hoặc siêu âm tim và điện tim bình thường 16 – 20
2. Mức độ 2: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 1-2) và/hoặc có biến đổi hình thái hoặc chức năng tim phải trên siêu âm tim; điện tim bình thường và/hoặc có biến đổi trên điện tim, siêu âm tim bình thường 31 – 35
3. Mức độ 3: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 3 trở lên) và/hoặc có biến đổi hình thái, chức năng tim phải trên siêu âm tim và/hoặc có biến đổi trên điện tim, siêu âm tim bình thường 51 – 55
4. Mức độ 4: có biểu hiện trên lâm sàng (độ 4) và/hoặc có biến đổi hình thái, chức năng tim phải trên siêu âm tim và/hoặc có biến đổi trên điện tim. 81

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xả khí thải công nghiệp đối với các cơ sở đang hoạt động thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải được đăng ký và cấp phép. Nghiêm cấm tất cả các hành vi tự ý xả thải khí thải công nghiệp ra môi trường.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phát sinh khí thải, tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

Việc cấp Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Thời hạn của Giấy phép xả khí thải công nghiệp là 05 (năm) năm. Trường hợp có sự thay đổi về nguồn thải khí thải (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải), cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí thải công nghiệp.

Các chủ cơ sở, xí nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục sau phải thực hiện các quy định này:

DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI KHÍ THẢI LƯU LƯỢNG LỚN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ)

STT

Loại hình

Đặc điểm

1

Sản xuất phôi thép Sản lượng lớn hơn 200.000 tấn/năm

2

Nhiệt điện Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên

3

Xi măng Tất cả

4

Hóa chất và phân bón hóa học Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm

5

Công nghiệp sản xuất dầu mỏ Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm

6

Lò hơi công nghiệp Sản lượng lớn hơn 20 tấn hơi/giờ

 

Với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng nhanh, các quy định về giới hạn khí thải liên tục bị bỏ qua, nhà nước khuyến khích các đơn vị áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật của những hậu quả, di chứng tâm lý sau khi bị đánh, bị hành hung, bị lạm dụng.

Tình hình tội phạm trong xã hội ngày một gia tăng, đi theo đó là mức độ hung hãn cùng các thương tích chúng gây ra cũng ngày một nghiêm trọng hơn. Trong nhiều trường hợp, thương tích không chỉ là những tổn thương về cơ thể mà còn là cả những tổn thương nghiêm trọng về tinh thần của nạn nhân.

Theo ngôn ngữ y khoa, các tổn thương tâm lý sau chấn thương (hay còn gọi là hậu chấn tâm lý) là một rối loạn tâm lý, tổn thương về tinh thần, biểu hiện bằng các triệu chứng lo âu rõ rệt sau khi phải đương đầu với sự kiện gây tổn thương và vẫn tiếp tục kéo dài sau đó khi sự kiện đã kết thúc.

Qua thực tế điều trị, đã có nhiều ca chữa trị mãi không khỏi. Bệnh nhân cứ ra rồi lại vào viện để điều trị mà bệnh tình không được cải thiện. Vì thế, pháp luật có quy định rất rõ về tỷ lệ thương tật đối với những “hậu chấn tâm lý” này để từ đó đưa ra hình phạt thích đáng hơn với tội phạm, người gây ra hậu quả.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế tỷ lệ thương tật của các di chứng rối loạn tâm thần và hành vi được ghi nhận như sau:

Di chứng rối loạn tâm thần và hành vi sau chấn thương, vết thương sọ não

Tỷ lệ thương tật (%)

I. Sa sút trí tuệ (mất trí Dementia)  
1. Sa sút trí tuệ mức độ nhẹ 21- 25
2. Sa sút trí tuệ mức độ vừa (trung bình) 41 – 45
3. Sa sút trí tuệ mức độ nặng (trầm trọng) 61 – 63
4. Sa sút trí tuệ mức độ rất nặng (hoàn toàn ) 81 – 83
II. Rối loạn tâm thần sau chấn động não  
1.  Rối loạn tâm thần sau chấn động não điều trị khỏi 0
2.  Rối loạn tâm thần sau chấn động não điều trị ổn định    11 – 15
3.  Rối loạn tâm thần sau chấn động não điều trị không kết quả 25 – 30
III. Rối loạn nhân cách    
1. Rối loạn nhân cách điều trị khỏi 0
2. Rối loạn nhân cách điều trị ổn định 21 – 25
3. Rối loạn nhân cách điều trị không kết quả 41 – 45
IV. Rối loạn cảm xúc  
1. Rối loạn cảm xúc điều trị khỏi 0
2. Rối loạn cảm xúc điều trị ổn định 21 – 25
3. Rối loạn cảm xúc điều trị không kết quả 41 – 45
V. Hội chứng Korsakoff  
1. Hội chứng Korsakoff điều trị khỏi 0
2. Hội chứng Korsakoff điều trị ổn định 21 – 25
3. Hội chứng Korsakoff điều trị không kết quả 31 – 35
VI. Quên ngược chiều  
1. Quên ngược chiều điều trị khỏi 0
2. Quên ngược chiều điều trị ổn định 21 – 25
3. Quên ngược chiều điều trị không kết quả 31 – 35
VII. Ảo giác
1. Ảo giác điều trị khỏi 0
2. Ảo giác điều trị ổn định 21 – 25
3. Ảo giác điều trị không kết quả 41 – 45
VIII. Hoang tưởng (hoặc rối loạn dạng tâm thần phân liệt)  
1. Hoang tưởng điều trị khỏi 0
2. Hoang tưởng điều trị ổn định 31 – 35
3. Hoang tưởng điều trị không kết quả 61 – 63
IX. Rối loạn lo âu thực tổn
1. Rối loạn lo âu thực tổn điều trị khỏi 0
2. Rối loạn lo âu thực tổn điều trị ổn định 15 – 20
3. Rối loạn lo âu thực tổn điều trị không kết quả 31 – 35
X. Rối loạn phân ly thực tổn  
1. Rối loạn phân ly thực tổn điều trị khỏi 0
2. Rối loạn phân ly thực tổn điều trị ổn định 15 – 20
3. Rối loạn phân ly thực tổn điều trị không kết quả 31 – 35
XI. Ám ảnh  
1. Ám ảnh điều trị khỏi 0
2. Ám ảnh điều trị ổn định 15 – 20
3. Ám ảnh điều trị không kết quả 31 – 35

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài là một trong những thủ tục rất được quan tâm bởi những cặp vợ chồng trẻ không ngại khoảng cách địa lý để tìm đến hạnh phúc riêng. Vậy cần làm gì để có thể trở thành vợ chồng hợp pháp của nhau, các bạn hãy cùng nghiên cứu bài viết dưới đây nhé.

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/ NĐ-CP
  • Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND quy định về việc thu phí , lệ phí trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội

 

II.Thẩm quyền

Ủy ban nhân dân cấp  quận / huyện nơi công dân cư trú ( theo Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 )

 

III.Hồ sơ

  1. Tờ khai mẫu đăng ký kết hôn ( theo mẫu đính kèm )
  2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài

+  Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng.

Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó.

Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

  1. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam.
  2. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

+ Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

+ Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn.

Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký.

 

IV.Trình tự thủ tục

Bước 1 : Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp quận / huyện ( bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như trên )

Bước 2 : Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ , Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu , thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết

Bước 3 : Nếu không thuộc trường hợp từ chối đăn ký kết hôn theo quy định Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp quận / huyện ký 2 bản chính giấy chứng nhận kết hôn

Bước 4 : Trong thời hạn 03 ngày làm việc , kể từ ngày chủ tịch UBND cấp quận / huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn , Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam , nữ . Nếu trong thời hạn 03 ngày mà 2 bên nam , nữ không có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì phải có văn bản xin gia hạn trao Giấy chứng nhận kết hôn , thời gian gia hạn không quá 60 ngày , quá thời hạn 60 ngày thì Giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị hủy (Theo quy định điều 31,32 Nghị dịnh 123/2015/NĐ-CP).

 

V.Thời hạn

10  ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ , Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu , thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết

 

VI. Lệ phí

– TP. Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1 triệu đồng/việc.

 

Mẫu Tờ khai Đăng ký kết hôn

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM(1) 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc (2)

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 

 

Kính gửi(3):…………………………………………………………….

Thông tin Bên nữ Bên nam
Họ, chữ đệm, tên    
Ngày, tháng, năm sinh    
Dân tộc    
Quốc tịch    
Nơi cư trú (4)  

 

 
Giấy tờ tùy thân(5)  

 

 
Kết hôn lần thứ mấy    

 

Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

                                                                ……..…., ngày ……….…tháng ………… năm……………

Bên nữ

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

………………………………

Bên nam

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

………………………………

 

Chú thích:

(1), (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.

(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.

(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân  hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Tôi muốn mở phòng khám đa khoa và chụp x quang tại quận 10, TP.HCM. Tôi phải tiến hành thủ tục như thế nào? công ty tư vấn và báo giá giúp tôi nhé!

– Loan –

Hướng dẫn:

Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và liên hệ trao đổi về nhu cầu pháp lý tới công ty của chúng tôi. Liên quan đến vấn đề quý khách hàng quan tâm về Điều kiện hoạt động dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Trong trường hợp của bạn, phòng khám của bạn hoạt động lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa. Căn cứ Điều 42 Luật khám bệnh, chữa bệnh thì để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động, cơ sở phải đáp ứng các điều kiện sau:

-Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

-Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

Với thông tin bạn cung cấp thì điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của bạn là cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có giấy phép hoạt động theo quy định.

1.Về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Bạn cần thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp, trong đó có đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

2.Về giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa. Căn cứ Điều 25 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, để được cấp Giấy phép hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng các điều kiện sau :

-Về quy mô phòng khám đa khoa:

a)Có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;

b)Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).

-Về cơ sở vật chất :

a)Có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);

b)Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;

c)Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.

d)Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.

-Về trang thiết bị y tế:

a)Có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;

b)Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít nhất phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;

c)Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.

d)Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;

-Về nhân lực:

a)Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.

+Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa lâm sàng mà cơ sở đăng ký hoạt động.

+Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật còn phải đáp ứng các điều kiện như sau:

Phòng khám chuyên khoa Phục hồi chức năng: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc phục hồi chức năng;

Phòng khám, điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy: Là bác sỹ chuyên khoa tâm thần, bác sỹ đa khoa có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa tâm thần hoặc bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền có chứng chỉ đào tạo về hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng phương pháp y học cổ truyền;

Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sỹ chuyên khoa truyền nhiễm hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HlV/AIDS;

Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền: Là bác sỹ hoặc y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền;

Phòng chẩn trị y học cổ truyền: Là lương y hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;

Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y học dự phòng và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sỹ y học cổ truyền và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng;

Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ;

Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa nam học;

Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;

Phòng xét nghiệm: Là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;

Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;

+Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;

+Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.

b)Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;

c)Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;

d)Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;

đ)Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.

e)Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.

-Về cơ sở khám sức khỏe đáp ứng các điều kiện sau:

a)Là cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

b)Phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe theo quy định của pháp luật.

-Về cơ sở dịch vụ thẩm mỹ không thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng phải có văn bản thông báo đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm mỹ theo mẫu gửi về Sở Y tế nơi đặt trụ sở trước khi hoạt động ít nhất 10 ngày. Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2.1.Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, cơ sở cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh, Khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP gồm:

+Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo mẫu ;

+Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

+Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

+Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu;

+Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu ;

+Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức theo quy định;

+Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện tư nhân thực hiện theo mẫu và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện;

+Bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện, nhà hộ sinh không có phương tiện vận chuyển cấp cứu ngoài cơ sở;

+Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

+Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh: Bản sao hợp lệ hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với bệnh viện. Trong trường hợp có cung cấp dịch vụ vận chuyển người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh với công ty dịch vụ hàng không.

2.2. Nơi nộp hồ sơ: Sở Y tế (trừ trường hợp cơ sở của  bạn là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc bệnh viện thuộc các bộ khác).

-Đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ:

+60 ngày đối với bệnh viện, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

+45 ngày đối với các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cấp giấy phép cho cơ sở hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do về việc không cấp giấy phép hoạt động;

-Đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ:

+Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;

+Sau 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu mà cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động không bổ sung, sửa đổi, hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đạt yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần đảm bảo cơ sở đáp ứng các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám đa khoa sau khi thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Và thực hiện việc xin cấp Giấy phép hoạt động. Sau khi có Giấy phép, cơ sở của  bạn có thể đi vào hoạt động.

Trên đây là nội dung tư vấn pháp lý về nội dung mà quý khách hàng quan tâm của LVN LAW FIRM về những dịch vụ có liên quan tới nội dung nêu trên. Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc quý khách hàng có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 1900.0191 để được tư vấn giải đáp.

Rất mong sự hợp tác của quý công ty!

Trân trọng./.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Các quy định phải biết trước khi có ý định kinh doanh mỹ phẩm, chế phẩm, dụng cụ làm đẹp. Để hoạt động kinh doanh được diễn ra trôi chảy, không vướng phải các rào cản pháp lý, trước khi định bỏ vốn, mọi người cần phải nghiên cứu kỹ càng về các điều kiện, quy định trong lĩnh vực này.

Luật sư Tư vấn Kinh doanh mỹ phẩm:  – Gọi ngay 1900.0191


I. Các quy định của pháp luật về kinh doanh mỹ phẩm

  1. Luật doanh nghiệp 2014
  2. Luật đầu tư 2014
  3. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
  4. Nghị định 108/2018/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 78/2015/NĐ-CP
  5. Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm
  6. Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
  7. Thông tư 06/2018 /TT- BYT về Danh mục thuốc , nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm xuất , nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất , nhập khẩu Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
  8. Thông tư 45/2016 /TT- BYT về Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất , nhập khẩu Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
  9. Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành
  10. Quyết định 24/2006/QĐ-BYT về việc triển khai áp dụng và hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc , tiêu chuẩn “ Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm “ của hiệp hội các nước Đông Nam Á
  11. Thông tư 114/2017/TT-BTC về việc sửa đổi Biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược , mỹ phẩm kèm theo thông tư 227/2017/TT-BTC

II. Các quy định về kinh doanh mỹ phẩm

A.Quy định về thành lập chủ thể kinh doanh

Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 , khi kinh doanh mỹ phẩm có thể lựa chọn các hình thức kinh doanh : hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập công ty .

 

1. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

+ Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (bao gồm các thông tin)

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Số vốn kinh doanh;

d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

+ Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

Bước 2: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh

Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

+ Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

+ Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp ;

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Lưu ý:

+ Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

2. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Bước 1 : Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

  • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu
  • Điều lệ công ty ( Công ty TNHH , công ty cổ phần , công ty hợp danh )
  • Đối với công ty TNHH từ 2 thành viên thì cần phải nộp danh sách thành viên , đối với công ty cổ phần là danh sách thành viên sáng lập , danh sách thành viên công ty hợp danh
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực các nhân ( Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiều còn hiệu lực với công dân Việt Nam trong nước ) đối với thành viên sáng lập là cá nhân
  • Bản sao : Quyết định thành lập , Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác , Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác . Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập là cá nhân

Bước 2 : Công bố nội dung đăng ký Doanh nghiệp

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp , doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự , thủ tục quy định

Bước 3 : Khắc dấu

Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức , số lượng , nội dung con dấu của doanh nghiệp . Nội dung con dấu gồm : tên doanh nghiệp , mã số doanh nghiệp .

Bước 4 : Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh

Trước khi sử dụng , doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự thủ tục quy định

 

B. Quy định về điều kiện khi kinh doanh mỹ phẩm:

+  Mỹ phẩm kinh doanh thuộc diện nhập khẩu hợp pháp và đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam.

+ Đã thực hiện công bố mỹ phẩm tại Cục quản lý dược – Bộ y tế trước khi nhập khẩu mỹ phẩm.

+ Nhãn hiệu mỹ phẩm không trùng lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam.

+ Mỹ phẩm lưu hành phải được dán nhãn hiệu đúng như hồ sơ công bố gửi tới Bộ y tế và không được sang chiết, thay đổi vỏ hộp.

 

1. Quy định về công bố mỹ phẩm

Khi kinh doanh mỹ phẩm thì chủ thể kinh doanh phải công bố chất lượng mỹ phẩm trước khi đưa ra thị trường .

Theo quy định điều 4 Thông tư 06/2011/ TT – BYT về Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

  1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức , cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường ( có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp ) . Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức , cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất ( có chứng thực hợp lệ )
  3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
  4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
  5. CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
  6. CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Theo quy định điều 7 Thông tư 06/2011/ TT – BYT về Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

  1. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:

a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.

b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

  1. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:

a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).

 

2. Quy định về nhãn mỹ phẩm

Theo quy định thông tư 06/2011/TT- BYT

Vị trí nhãn mỹ phẩm

–  Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

– Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc.

Kích thước, hình thức và nội dung của nhãn

–  Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường tự xác định kích thước của nhãn hàng hoá mỹ phẩm nhưng phải bảo đảm thông tin ghi trên nhãn phải dễ đọc bằng mắt thường. Nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có) phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm.

– Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.

Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn : tên sản phẩm , định lượng , ngày sản xuất , hạn sử dụng , thành phần , thông tin , cảnh báo về an toàn sức khỏe ( nếu có ) , hướng dẫn sử dụng , hướng dẫn bảo quản và xuất xứ . Trong trường hợp kích thước , chất liệu bao bì sản phẩm không thể in đầy đủ các thông tin thì trên nhãn gốc phải bắt buộc có tên sản phẩm và số lô sản xuất .Ở trường hợp này thì những nội dung còn lại phải được ghi đầy đủ lên nhãn phụ đính kèm với sản phẩm và trên bao bì của hàng hóa phải chỉ ra nơi ghic ác nội dung đó

Ngôn ngữ trình bày phải được ghi bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt , đặc biệt một số thông tin sau phải được ghi chú bằng tiếng Việt : hướng dẫn sử dụng , tên và địa chỉ của tổ chức , cá nhân chịu trách nhiệm lưu hành sản phẩm , những thông tin an toàn khi sử dụng

 

3. Kiểm tra chất lượng mỹ phẩm

Theo quy định Điều 41 Thông tư 06/2011/TT-BYT thi khi tiến hành kiểm tra chất lượng mỹ phẩm thì Cục Quản lý dược – Bộ Y tế sẽ phối hợp với thanh tra Bộ y tế , viện kiểm nghiệm , sở y tế để triển khai , giám sát các hoạt động hậu mại với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước và lưu thông trên địa bàn và xử lý các vấn đề về chất lượng của sản phẩm .

Nội dung kiểm tra gồm :

  • Kiểm tra về ghi nhãn sản phẩm
  • Hồ sơ về thông tin sản phẩm theo quy định ASEAN
  • Quảng cáo mỹ phẩm và kiểm tra xem cơ sở kinh doanh có tuân thủ nguyên tắc , tiêu chuẩn không

Thứ tự ưu tiên trong việc kiểm tra giám sát hậu mại mỹ phẩm dựa vào loại sản phẩm , nguồn gốc xuất xứ , nhãn hàng , thương hiệu công ty , thành phần công thức theo hướng dẫn của ASEAN về kiểm tra giám sát hậu mại .

 

4. Kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu

Đối với kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu nước ngoài thì phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của công ty công bố mỹ phẩm . Đồng thời doanh nghiệp cũng phải có đầy đủ các giấy tờ về công thức , thành phần mỹ phẩm , giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho công ty được quyền phân phối độc quyền mỹ phẩm tại Việt Nam khi được công bố lưu hành và cuối cùng là đơn vị công bố lưu hành sản phẩm .

Theo quy định điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về việc nhập khẩu mỹ phẩm

  1. Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam . Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành .
  2. Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này):

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược – Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.

Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu “Bản gửi doanh nghiệp” để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.

Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.

Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.

c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.

 

5.Kinh doanh sản xuất mỹ phẩm

Đối với mỹ phẩm được sản xuất và đóng gói tại Việt Nam thì phải có bảng công thức thành phần mỹ phẩm , bảng tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử , phiếu kiểm nghiệm , dữ liệu chứng minh những công dụng đặc biệt của mỹ phẩm nếu có và giấy phép của nhà máy sản xuất .

Theo quy định Điều 4 Nghị định 93/2016/NĐ-CP về Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện như sau:

Điều kiện về nhân sự: Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành sau: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc.

Điều kiện về cơ sở vật chất:

a) Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;

b) Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại.

Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Nguyên liệu , phụ liệu , bán thành phẩm dùng trong sản xuất mỹ phẩm pải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất ;
  • Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
  • Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm;
  • Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm;

– Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm :

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất;
  • Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất;

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất mỹ phẩm được lập thành 01 bộ, có đóng dấu giáp lai giữa các trang của cơ sở sản xuất.

Thẩm quyền giải quyết : Sở Y tế nơi cơ sở sản xuất mỹ phẩm có nhà máy

Thời hạn giải quyết : 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định

Đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (CGMP-ASEAN):

a) Bộ Y tế có văn bản gửi Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất mỹ phẩm về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm cho các cơ sở sản xuất mỹ phẩm này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kinh doanh thuốc là một hình thức kinh doanh đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khỏe, sự an toàn của người tiêu dùng. Hiện nay, thực trạng kinh doanh thuốc không đúng với hình thức kinh doanh, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc,…..ngày càng nhiều. Các hành vi vi phạm quy định nói chung nhẹ thì sẽ bị xử phạt hành chính, nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

I. Cơ sở pháp lý

II. Quy định chung của pháp luật hiện hành

    • Những hành vi bị nghiêm cấm
    • Chứng chỉ hành nghề

III. Các hình thức kinh doanh thuốc

    • Bán buôn thuốc
    • Mở tiệm thuốc tư nhân
    • Chứng chỉ hành nghề
    • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
    • Giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh

Luật sư Tư vấn soạn thảo: Các quy định khi kinh doanh thuốc – Gọi ngay 1900.0191


I. Cơ sở pháp lý

– Luật Dược năm 2016;

– Nghị định 102/2016/NĐ – CP quy định điều kiện kinh doanh thuốc;

– Thông tư 07/2018/TT – BYT quy định chi tiết về kinh doanh dược của Luật;

– NĐ 54/2017/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược;

– Thông tư 277/2016/TT – BTC

 

II. Quy định chung của pháp luật hiện hành

2.1. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Kinh doanh dược mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

2. Kinh doanh được tại nơi không phải là địa điểm kinh doanh dược đã đăng ký.

3. Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đúng mục đích hoặc cung cấp không đúng đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Kinh doanh dược không thuộc phạm vi chuyên môn được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

5. Kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Thuốc giả, nguyên liệu làm thuốc giả;
  • Thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thuốc, nguyên liệu làm thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã hết hạn dùng;
  • Thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc cấm nhập khẩu, cấm sản xuất;
  • Thuốc thử nghiệm lâm sàn;
  • Thuốc, nguyên liệu làm thuốc làm mẫu để đăng ký, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ;
  • Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được phép lưu hành;
  • Thuốc thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và thuốc khác có quy định không được bán;
  • Bán lẻ thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc; bán lẻ vắc xin;
  • Bán thuốc cáo hơn giá kê khai, giá niêm yết.

6.Làm giả, sửa chữa hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân trong các hoạt động về dược.

7. Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc

8. Hành nghề mà không có Chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghê

9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược.

10. Quảng cáo trong trường hợp sau đây:

  • Quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận;
  • Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn để quảng cáo thuốc;
  • Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quản kiểm nghiệm, kết quản thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công nhận để quảng cáo thuốc.

11. Khuyến mại thuốc trái quy định của pháp luật

12. Lợi dụng việc kê đơn thuốc để trục lợi

13. Sản xuất, pha chế, bán thuốc cổ truyền có kết hợp với dược chất khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

14. Cấp phát, bán thuốc đã hết hạn dùng, thuốc bảo quản không đúng quy định ghi trên nhãn thuốc, thuốc đã có thông báo thu hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ cho người sử dụng.

15. Thông tin, quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng có nội dung dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người đối với sản phẩm không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế.

16. Xuất khẩu dược liệu thuộc danh mục loài, chủng dược liệu quý hiếm, đặc hữu phải kiểm soát khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2.2. Chứng chỉ hành nghề

Chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ, năng lực hành nghề theo quy định.

2.2.1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề

Theo quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016 thì điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược được quy định như sau:

1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);

b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;

c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;

d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;

đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;

e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;

g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;

h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;

i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;

k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;

l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.

Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.

2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:

a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;

b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.

Về văn bằng và thời gian thực hành đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn tại cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc theo Luật này:

Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc (Điều 16)

– Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: phải có bằng đại học ngành dược và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

– Đối với cơ sở bán buôn vắc xin, sinh phẩm: phải có một trong các văn bằng (đại học ngành dược, đại học ngành y đa khoa, đại học ngành sinh học) và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

– Cơ sở bán buôn dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: phải có một trong các văn bằng chuyên môn (đại học ngành dược; đại học, trung cấp ngành y học cổ truyền hoặc đại học, trung cấp ngành dược cổ truyền hoặc Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày 01/01/2017) và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc (Điều 18)

– Đối với nhà thuốc: phải có bằng đại học dược (dược sỹ) và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

– Đối với quầy thuốc: phải có một trong các văn bằng chuyên môn (bằng đại học, cao đẳng, trung cấp ngành dược) và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

– Đối với tủ thuốc trạm y tế xã: phải có một trong các văn bằng chuyên môn (bằng đại học, cao đẳng, trung cấp ngành dược; văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược) và có và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với trạm y tế xã ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nếu không có người đáp ứng văn bằng này thì có thể chấp nhận Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp ngành y.

– Đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: phải có một trong các văn bằng chuyên môn (bằng đại học, cao đẳng, trung cấp ngành dược; đại học, trung cấp ngành y học cổ truyền hoặc đại học, trung cấp ngành dược cổ truyền; Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày 01/01/2017).

 

2.2.2. Thành phần hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định 54/2017/NĐ-CP, 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm;

– Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn;

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sức khỏe;

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận thời gian thực hành theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định 54/2017/NĐ-CP;

– Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận kết quả thi do cơ sở tổ chức thi quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP cấp đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi;

– Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ, phải có các tài liệu chứng minh về việc đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ.

Lưu ý: Đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định.

 

2.2.3. Thủ tục thực hiện:

– Người đề nghị cấp Chứng chỉ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:

+ Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ theo hình thức thi;

+ Sở Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.

– Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.

– Xem xét hồ sơ, cấp chứng chỉ hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

2.2.4. Thẩm quyền cấp: Bộ Y tế (hình thức thi); Sở Y tế (hình thức xét hồ sơ).

2.2.5.Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

2.2.6.Phí: 500.000 đồng/hồ sơ.

2.2.7.Thời hạn của Chứng chỉ: Không quy định.

 

III. Các hình thức kinh doanh thuốc

3.1. Bán buôn thuốc

– Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ).

– Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn vắc xin, sinh phẩm phải có một trong các bằng: bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa, bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

– Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải có một trong các bằng: bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền, bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền, hoặc giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật dược 2016 có hiệu lực. Và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

Cơ sở bán buôn phải đảm bảo:

– Có số lượng nhân sự, có trình độ phù hợp với tính chất công việc

– Nhà kho, hệ thống phụ trợ phải được thiết kế, xây dựng, sử dụng và bảo dưỡng phù hợp với mục đích bảo quản và quy mô sử dụng, đảm bảo việc bảo quản theo đúng điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc; có khu vực riêng để bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau; khu vực tiếp nhận, cấp phát phải có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các điều kiện thời tiết bất lợi; các khu vực bảo quản liên quan phải có biển hiệu thích hợp, rõ ràng.

– Thiết bị bảo quản và thiết bị vận chuyển phải được trang bị, bố trí, thiết kế, đánh giá, thẩm định, sử dụng,và bảo dưỡng phù hợp với mục đích sử dụng, đảm bảo điều kiện bảo quản và các hoạt động bảo quản;

– Kho bảo quản phải trang bị hệ thống pháp điện dự phòng cho hoạt động của kho lạnh;

– Có phương tiện vận chuyển thuốc bảo đảm điều kiện bảo quản, yêu cầu về an ninh, an toàn đối với thuốc cho cơ sở kinh doanh;

– Có hệ thống quản lý chất lượng, hồ sơ tài liệu, các hướng dẫn, quy trình bao trùm cho các hoạt động được thực hiện.

3.2. Mở tiệm thuốc tư nhân

3.2.1. Chứng chỉ hành nghề

  • Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải đáp ứng được điều kiện chuyên môn theo quy định tại Điều 13, Luật dược 2016. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Người chịu trách nhiệm của môn tại nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác mua bán, tư vấn luôn tại nhà thuốc.
  • Nếu chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thì có thể thuê cá nhân đã có chứng chỉ hành nghề và đủ trình độ kiến thức, kinh nghiệm đứng tên cơ sở kinh doanh đấy.
  • Ngoài ra điều kiện để mở Quầy thuốc tư: theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì quầy thuốc tư nhân phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với quầy thuốc chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016.

3.2.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Quy trình xin giấy phép kinh doanh ngành dược

 Người quản lý chuyên môn về dược phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh của cơ sở bán buôn thuốc hay bán lẻ.

Bước 1: Thành lập hộ kinh doanh/doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh

Bước 2: Chuẩn bị cơ sở (kho hàng) để bán thuốc;

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin giấy phép kinh doanh thuốc và thực hành tốt phân phối thuốc GDP;

Bước 4: Cán bộ thẩm tra điều kiện xin giấy phép kinh doanh nhà thuốc và thực hành tốt phân phối thuốc GDP;

Bước 5: Duy trì điều kiện sau khi có giấy phép kinh doanh dược phẩm.

Thành phần hồ sơ:

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo mẫu do Bộ y tế quy định.

Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp);

Tài liệu kỹ thuật tương ứng với điều kiện kinh doanh đề nghị kiểm tra theo quy định của Bộ Y tế đối với trường hợp phải thẩm định cơ sở kinh doanh thuốc;

Đối với đại lý bán thuốc của doanh nghiệp kinh doanh thuốc, đại lý bán buôn vắc xin, sinh phẩm y tế còn phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) hợp đồng đại lý giữa doanh nghiệp mở đại lý và người đứng đầu đại lý

 

3.2.3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược

Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

– Bản sao hợp pháp Chứng chỉ hành nghề Dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh

– Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

– Bản kê khai danh sách nhân sự, tranh thiết bị chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật

– Đối với đại lý bán thuốc cho doanh nghiệp thuốc; đại lý bán vắc xin, sinh phẩm y tế cho doanh nghiệp sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế; ngoài 4 loại giấy tờ trên, còn phải có bản sao hợp pháp  hợp đồng đại lý giữa doanh nghiệp  mở đại lý với người đứng đầu của đại lý.

Đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh lần đầu

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật dược 2016 và Điều 32 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định 54/2017/NĐ-CP;

– Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;

– Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược;

 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật Dược 2016 thì Giám đốc Sở Y tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược cho các cơ sở bán lẻ thuốc (bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền)

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bạn (hộ kinh doanh) chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Sở Y tế nơi cơ sở kinh doanh của bạn đặt trụ sở kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Dược 2016 và Khoản 1 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP

Bước 3: Thẩm định hồ sơ

– Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược:

+ Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đã được kiểm tra, đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phù hợp với phạm vi kinh doanh, không phải tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;

+ Tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

– Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP .

+ Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ;

+ Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP .

Bước 4: Đánh giá thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược

– Theo quy định tại Khoản 6 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì sau khi đánh giá thực tế cơ sở, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có trách nhiệm:

+ Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế đối với trường hợp không có yêu cầu, khắc phục, sửa chữa;

+ Ban hành văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế đối với trường hợp có yêu cầu, khắc phục, sửa chữa.

– Theo quy định tại Khoản 7 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trả lời lý do chưa cấp.

– Theo quy định tại Khoản 9 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:

+ Tên, địa chỉ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;

+ Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;

+ Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

– Theo quy định tại Khoản 11 Điều 33 Nghị định 54/2017/NĐ-CP Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được lập thành 02 bản theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP: 01 bản cấp cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

Ngoài ra, trường hợp cơ sở của bạn đã được đánh giá đáp ứng Thực hành tốt, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp Giấy chứng nhận đạt Thực hành tốt nếu cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đạt Thực hành tốt (GPP).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khi kinh doanh quần áo người kinh doanh cần chú ý các giấy tờ theo quy định của pháp luật tùy theo loại hình kinh doanh tương ứng để tránh các trường hợp bị xử phạt không đáng có. Các mức vi phạm này được quy định khá cụ thể và chặt chẽ, do vậy chủ thể thực hiện việc kinh doanh cần hiểu rõ để tránh vi phạm.


1.Cở sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2014;
  • Nghị định 39/2007/NĐ-CP Nghị định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP Nghị định về đăng kí doanh nghiệp.
  • Căn cư theo Nghị định số: 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

 

  1. Các giấy tờ cần có khi thực hiện kinh doanh quần áo.

Trước tiên,pháp luật liệt kê các trường hợp không cần đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP:

“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; “Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;”

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.

Như vậy, bất kỳ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nào trong trường hợp mở địa điểm kinh doanh quần áo với mục đích, lâu dài, ổn định với quy mô được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó phải có:

– Giấy phép đăng ký kinh doanh:

Đối với hoạt động kinh doanh quần áo có quy mô nhỏ thì chỉ cần đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể thì thủ tục và các chi phí trong quá trình hoạt động sẽ đơn giản hơn.

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật doanh nghiệp 2014, quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

“1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;

c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.”

Căn cứ theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ cá nhân của chủ thể thực hiện việc kinh doanh quần áo.
  • Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Bước 2: Chủ thể kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh hoặc Sở kế hoạch đầu tư nơi có địa điểm kinh doanh quần áo.

Bước 3: Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

 

  1. Trường hợp kinh doanh quần áo xuất, nhập khẩu.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền của doanh nghiệp đó là: “5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.”

Trường hợp cụ thể  kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo, thì kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký doanh nghiệp bạn không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu và nó cũng không thuộc một mã ngành nghề cụ thể nào phải đăng ký.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện mới được hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,

 

  1. Một số lưu ý

Pháp luật đặt ra các trường hợp đối với các chủ thể khi kinh doanh thì các chủ thể đó phải tuân theo nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì sẽ bị xử phạt tương ứng với mức vi phạm của các chủ thể kinh doanh đó.

Căn cứ theo các Khoản 7 Điều 1 Nghị định số: 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013

Khoản 7 Điều 1 sửa đổi Điều 6: Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Phạt từ 1 triệu – 2 triệu đồng.

– Hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định: Phạt từ 2 triệu – 3 triệu đồng.

– Hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định: Phạt từ 3 triệu – 5 triệu đồng.

– Hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Phạt từ 5 triệu – 10 triệu.

– Hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Việc kinh doanh thực phẩm, đồ uống hẳn là điều đầu tiên bạn nghĩ đến?! Và tất nhiên cả những người khác cũng vậy, trong một thị trường cạnh tranh vô cùng khó khăn, chắc chắn bạn không hề muốn mình còn vướng phải những quy định ngặt nghèo của pháp luật đối với lĩnh vực này. Với tầm quan trọng của thực phẩm đối với con người nên các quy định kiểm soát là vô cùng nhiều và liên tục được cập nhật cho phù hợp với thị trường cũng như tình hình thực tế. Dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn có được một góc nhìn tổng quát nhất về lĩnh vực này.

Luật sư Tư vấn kinh doanh thực phẩm: Đơn xin đào giếng – Gọi ngay 1900.0191


1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh:

– Luật đầu tư 2014;

– Luật an toàn thực phẩm 2010 ;

– Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

– Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BCT 2018 điều kiện đầu tư kinh doanh trong kinh doanh thực phẩm.

– Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ y tế.

– Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương

– Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.

 

2. Các Giấy phép con cần phải có

Căn cứ theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì kinh doanh thực phẩm danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như công ty kinh doanh đồ ăn thức uống đóng sẵn, nhà phân phối thực phẩm tiêu dùng hằng ngày, đại lý,…

Do vậy, cần có giấy phép con khi thực hiện việc kinh doanh. Các giấy phép con cần có:

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

– Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm   quy định tại  Điều 36 Luật an toàn thực phẩm 2010.

B1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

B2:  Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ là :Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp tùy thuộc vào lĩnh vực quản lý.

Trường hợp ngoại lệ:

Có một số trường hợp không phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm bao gồm:

  • Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
  • Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
  • Sơ chế nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
  • Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
  • Nhà hàng trong khách sạn;
  • Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
  • Kinh doanh thức ăn đường phố;
  • Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

 

3. Các điều kiện cần phải đáp ứng

a. Cơ sở sản xuất kinh doanh:

Quy định tại Điều19 Luật an toàn thực phẩm 2014

Cơ sở sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;
  • Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
  • Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;
  • Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm………….;

Ngoài ra, Tại Điều 6 Nghị định 67/2016/NĐ-CP  còn có quy định chung về điều kiện với cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc quản lý của Bộ y tế như:

– Có đủ diện tích để bố trí các khu vực bày bán thực phẩm, khu vực chứa đựng, bảo quản và thuận tiện để vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm.

– Không bị ngập nước, đọng nước.

– Không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng và các nguồn ô nhiễm khác.

– Kết cấu cơ sở kinh doanh phù hợp với tính chất, quy mô; xây dựng bằng vật liệu bảo đảm vệ sinh, an toàn.

– Tường, trần nhà nhẵn, sáng màu, làm bằng vật liệu bền, chắc, không bị dột, thấm nước, không rạn nứt, rêu mốc, đọng nước và dính bám các chất bẩn.

– Khu vực vệ sinh phải được bố trí ngăn cách với khu vực kinh doanh thực phẩm; cửa nhà vệ sinh không được mở thông vào khu vực bảo quản thực phẩm.

– Có hệ thống sổ sách hoặc phần mềm quản lý thực phẩm trong suốt quá trình kinh doanh.

Bên cạnh đó, tùy từng loại thực phẩm kinh doanh khác nhau sẽ phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt của thực phẩm đó.

 

b. Chủ thể kinh doanh:

Điểm e Khoản 1 Điều 19 Luật an toàn thực phẩm 2014: “ Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm”

  • Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được các cơ quan có chức năng quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và cấp xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm.
  • Giấy chứng nhận sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm đã được cơ sở y tế cấp huyện trở lên xác nhận.
  • Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Ngoài ra tại Khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2014 quy định về nghĩa vụ chủ thể kinh doanh thực phẩm như:

– Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;

– Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;

– Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;

– Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;

– Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;

– Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;

– Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;

– Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định;

– Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.

c. Vốn

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì kinh doanh thực phẩm không nằm trong danh sách các ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.

 

4. Các quy định khác

Pháp luật quy định khá cụ thể về điều kiện kinh doanh thực phẩm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tùy thuộc loại thực phẩm sẽ có những quy định về điều kiện kinh doanh riêng quy định trong Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BCT 2018 hoặc một số văn bản điều chỉnh khác.

Các chủ thể khi kinh doanh thực phẩm cần tìm hiểu kỹ về các quy định về điều và các giấy tờ cần thiết để tránh thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc chưa đủ điều kiện theo quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nền kinh tế phát triển, chuyển nhượng mô hình kinh doanh đã không còn là khái niệm xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, pháp luật chưa thực sự cá biệt được thực trạng này dẫn tới nhiều vấn đề thực tiễn và nhầm lẫn. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi sâu tìm hiểu thế nào là chuyển nhượng mô hình kinh doanh, thế nào là nhượng quyền thương hiệu, ưu điểm, nhược điểm của chúng.

I. Khái niệm:

1. Chuyển nhượng mô hình kinh doanh:

Mô hình kinh doanh có thể hiểu là một kế hoạch của công ty về việc tạo ra doanh thu và sinh lợi nhuận. Nó hoạt định mục đích, chiến lược kinh doanh, quá trình kinh doanh, khách hàng tiềm năng, cơ sở hạ tầng, cấu trúc tổ chức, dây chuyền công nghệ, kỹ thuật, giá trị tài chính (thông tin mô hình liên quan tới tổng chi phí của chủ đầu tư, phương pháp giá và cấu trúc doanh thu),…

Tóm lại mô hình kinh doanh được sử dụng để mô tả và phân loại các loại hình kinh doanh, đặc biệt là cấu tạo doanh nghiệp, nhưng nó cũng được sử dụng bởi các nhà quản lý bên trong công ty để phát hiện các khả năng cho sự phát triển tương lai. Các mô hình kinh doanh phổ biết có thể mở rộng như là “công thức” cho các nhà quản lý sáng tạo. Các mô hình kinh doanh cũng được đề cập đến trong một số trường hợp trong bối cảnh tính toán cho mục đích báo cáo công khai.

Như vậy, chuyển nhượng mô hình kinh doanh là việc chủ sở hữu quyền đối với mô hình kinh doanh đã qua thử nghiệm thành công chuyển giao quyền sở hữu của mình cho một cá nhân, tổ chức khác.

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh
Chuyển nhượng mô hình kinh doanh

2. Nhượng quyền thương hiệu

Nhượng quyền Thương hiệu là việc cho phép một cá nhân hoặc tổ chức nào đó được quyền kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ theo hình thức, phương pháp kinh doanh gồm: Thương hiệu, công nghệ, cách quản lý của bên nhượng quyền tại một địa điểm, trong một thời gian nhất định với khoản phí hay, phần trăm lợi nhuận, doanh thu theo thỏa thuận.

II. Phân biệt Chuyển nhượng mô hình kinh doanh và Nhượng quyền Thương hiệu

1. Về quyền sở hữu:

Nhượng quyền thương hiệu: Bên nhận quyền không thể toàn quyền điều hành thương hiệu, mà chỉ được phép kinh doanh dưới tên thương hiệu của người khác. Trong trường hợp bên nhận quyền không đáp ứng được những quy chuẩn mà bên cung ứng đưa ra thì rất có thể hợp đồng nhượng quyền sẽ bị chấm dứt.

– Đối với chuyển nhượng mô hình kinh doanh: được toàn quyền sở hữu: sử dụng, chiếm hữu, định đoạt, điều hành vận hành mô hình kinh doanh sao cho phù hợp với công ty nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Không bị bên chuyển nhượng chi phối, tác động.

Có quyền chuyển nhượng mô hình kinh doanh nếu không có nhu cầu sự dụng hoặc không phù hợp với công ty hoặc chuyển quyền mô hình kinh doanh cho đối tác khác để nhận được phí chuyển quyền, phần trăm,…

2. Tính linh hoạt, sáng tạo:

Nhượng quyền thương hiệu: Chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của bên chuyển quyền về quy trình vận hành kinh doanh, quy trình tuyển chọn nhân viên đều được hệ thống hóa về một quy chuẩn. Do đó, họ chỉ tuân theo một khuổn khổ, không có sự sáng tạo, điểm khác biệt giữa các chuỗi hệ thống.

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh: Do được toàn quyền sở hữu mô hình, không chịu sự quản lý, tác động của phía chuyển nhượng nên bên nhận chuyển nhượng có thể thay đổi để phù hợp với công ty, điều chỉnh linh hoạt theo thị yếu, thị trường hiện tại, tương lai.

3. Thời gian tạo dựng hương hiệu:

Nhượng quyền thương hiệu: Đã có sẵn thương hiệu, có số lượng thị phần nhất định trên thị trường, được nhiều người tiêu dùng biết đến, tin tưởng. Theo đó, bên nhận quyền không cần tốn thời gian định hình thương hiệu trên thị trường nữa. Mà thay vào đó họ sẽ tập trung phát triển vào bên trong cách quản lý vận hành sao cho có một bộ máy tốt để phát triển doanh nghiệp.

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh: Việc chuyển nhượng mô hình kinh doanh không đồng nghĩa là chuyển nhượng thương hiệu còn tùy thuộc vào bên chuyện nhượng và bên nhận chuyển nhượng thỏa thuận.

Việc chuyển nhượng mô hình kinh doanh có thể là định hướng, chiến lược kinh doanh hiện tại, tương lai, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng,… đã được thử nghiệm thành công. Bên nhận chuyển nhượng sẽ từ mô hình kinh doanh đó để áp dụng vào thực tế kinh doanh của công ty, tự mình tạo lập thương hiệu.

4. Mức độ Cạnh tranh:

Nhượng quyền thương hiệu: Do đã có thương hiệu nên bện nhận quyền không phải chú tâm vào việc hoạt định chiến lược để cạnh tranh với các thương hiệu khác trên thị trường nhưng phải cạnh tranh trong chuỗi gay gắt, nhằm đạt được target doanh thu mà chủ nhượng quyền đề ra cho mình. Thông thường để tạo điều kiện, các cửa hàng sẽ được bonus hay giảm chi phí hợp đồng nếu đạt được những mục tiêu nhất định.

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh: Tính cạnh tranh với các thương hiệu khác cao. Đòi hỏi họ không ngừng đổi mới mô hình kinh doanh sao cho phù hợp. Mô hình kinh doanh tốt, đạt hiệu quả sẽ giúp công ty sớm thành công, có thương hiệu, chỗ đứng trong thị trường, ngược lại, nếu mô hình kinh doanh của họ thất bại sẽ hệ lụy tới công ty. Do đó, bên nhận chuyển nhượng chỉ mua lại mô hình kinh doanh đã qua thử nghiệm thành công và có khả năng phù hợp với công ty mình.

5. Mức độ rủi ro:

Nhượng quyền thương hiệu: Sẽ giảm thiểu rủi ro hơn vì bên nhận quyền không phải tạo lập thương hiệu, được hưởng toàn bộ những chương trình đào tạo nhân viên bài bản, những đặc quyền về chương trình đào tạo từ A-Z cũng như những thông tin về thương hiệu, mọi thứ sẽ được trình bày bài bản và chuyên nghiệp, được bên nhượng quyền hỗ trợ tối đa từ việc pháp lý, thiết kế, trình bày đến các chiến lược marketing, … Đặc biệt, đã có một vị trí nhất định đối với người tiêu dùng giúp cho việc kinh doanh dễ dàng hơn.

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh: Phải tự mình tạo lập thương hiệu, bỏ chi phí marketing. Chịu rủi ro khi có thể mô hình kinh doanh đó không phù hợp với quy mô của công ty.

Đối với mô hình kinh doanh là chiến lược kinh doanh trong tương lai thì có thể khi áp dụng vào thực tế hoặc nó không còn phù hợp với tương lai.

Đối với mô hình kinh doanh là dây chuyền công nghệ – kỹ thuật thì có thể tại thời điểm hiện tại nó phù hợp là tốt nhất nhưng trong tương lai không còn phù hợp. Thông thường chi phí chuyển nhượng mô hình công nghệ rất cao,

6. Chi phí:

Nhượng quyền thương hiệu: Vừa mất chi phí nhượng quyền ban đầu, vừa phải phân chia theo phần trăm doanh thu hoặc lợi nhuận cửa hàng

Chuyển nhượng mô hình kinh doanh: chỉ mất chi phí chuyển nhượng ban đầu.

III. Ý nghĩa, lợi thế của hoạt động chuyển nhượng mô hình kinh doanh:

Việc nhận chuyển nhượng mô hình kinh doanh đã qua thử nghiệm thành công giúp bản thân tổ chức tiếp cận với mô hình kinh doanh đã thử nghiệm thành công tránh rủi ro tổn thất về chi phí tìm kiếm, thử nghiệm mô hình kinh doanh; rút ngắn thời gian hơn để lựa chọn một mô hình kinh doanh phù hợp với công ty. Có thể từ mô hình đó để chuẩn hoá nền tảng và hệ thống kinh doanh áp dụng với công ty, tạo dựng thương hiệu riêng.

Mặt khác, còn được toàn quyền định đoạt mô hình kinh doanh, có thể chuyển nhượng, chuyển quyền cho một đối tác khác sau khi đã sử dụng hết giá trị cần của mô hình đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thủ tục ly hôn mới nhất được áp dụng toàn quốc kể từ năm 2019 với sự xuất hiện của Trung tâm đối thoại hòa giải tại Tòa án.

Với sự ra đời của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 cùng Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quá trình giải quyết việc Ly hôn của Tòa án đã có rất nhiều thay đổi so với thủ tục trước đây. Thủ tục ly hôn hiện tại được rút ngắn hơn, đơn giản hơn, mang hướng có lợi hơn nhiều cho các đương sự.

Trung tâm đối thoại hòa giải được thành lập và đưa vào hoạt động tại 16 tỉnh thành trên cả nước, trong đó có Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,… trở thành một bước tố tụng không thể thiếu khi xử lý việc Ly hôn. Vậy cơ quan này có vai trò gì. Bằng bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn những sự thay đổi lớn được áp dụng từ năm 2019 trong quá trình thực hiện nhu cầu ly hôn.

 

I. Trung tâm đối thoại hòa giải tại Tòa án được đưa vào thí điểm từ năm 2019

Trung tâm đối thoại hòa giải tại Tòa án là một tổ chức tự quản được đặt trụ sở tại Tòa án nhân dân, nhưng không phải là một tổ chức có cơ cấu, bộ máy riêng, không thuộc biên chế của Tòa án nhân dân.

Trung tâm có chức năng nhiệm vụ thực hiện hòa giải các tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động; đối thoại giải quyết các khiếu kiện hành chính trước khi Tòa án thụ lý, giải quyết, trừ những tranh chấp, khiếu kiện theo quy định của luật là không được hòa giải, đối thoại hoặc không tiến hành hòa giải, đối thoại được.

 

II. Trung tâm đối thoại hòa giải có vị trí như thế nào trong thủ tục ly hôn kể từ năm 2019

Trung tâm đối thoại hòa giải là bước đầu tiên cần thực hiện khi các bên nộp hồ sơ yêu cầu Ly hôn tại Tòa án. Không phân biệt là Thủ tục ly hôn thuận tình hay Thủ tục ly hôn đơn phương. Thay vì trước đây, Tòa án sẽ là cơ quan ngay lập tức giải quyết yêu cầu ly hôn thì hiện nay, hồ sơ xin ly hôn sẽ được chuyển qua Trung tâm hòa giải, đối thoại khi các cặp vợ chồng có yêu cầu.

Tại cơ quan này, hai vợ chồng sẽ được hòa giải viên, đối thoại viên tiến hành hòa giải, tìm hiểu khả năng hàn gắn mối quan hệ và các thỏa thuận liên quan.

Sau khi có kết quả hòa giải, hồ sơ mới được chuyển lên Thẩm phán để tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.

Thủ tục ly hôn mới nhất 2019
Thủ tục ly hôn mới nhất 2019

 

III. Các Giấy tờ, hồ sơ cần thiết để ly hôn

1. Đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn có thể được viết bằng nhiều cách trình bày khác nhau đi kèm với đó là những nội dung khác nhau thể hiện quan điểm riêng của từng cặp vợ chồng và mâu thuẫn dẫn tới ly hôn. Đơn có thể được đánh máy, viết tay hoặc điền trực tiếp trên mẫu đơn của Tòa án ban hành.

Tuy nhiên dưới góc độ pháp lý được phân thành 2 loại chính là: Đơn khởi kiện Ly hôn (Đơn phương Ly hôn)Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con chung và phân chia tài sản (Thuận tình ly hôn).

2. Giấy Đăng ký kết hôn (bản chính)

Trong trường hợp không có Giấy đăng ký kết hôn bản chính vì lý do mất mát, hư hỏng hay bị chiếm giữ nhằm ngăn chặn quyền ly hôn. Bạn có thể thực hiện việc xin trích lục hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn lần đầu.Bản trích lục này được sử dụng thay thế bản chính và có giá trị như bản chính khi tiến hành xác lập hồ sơ xin ly hôn.

3. Chứng minh thư nhân dân (bản sao)

Các bạn cần chuẩn bị chứng minh thư nhân dân bản sao của cả vợ và chồng, không được sử dụng bản photo.
Trong trường hợp không có chứng minh thư nhân dân có thể thay thế bằng các giấy tờ nhân thân khác như Căn cước công dân, hộ chiếu,…

4. Sổ hộ khẩu (bản sao)

Vợ chồng chưa nhập khẩu sẽ phải cung cấp 2 bản sao sổ hộ khẩu của mỗi người.Nếu đã nhập khẩu thì chỉ cần bản sao của sổ hộ khẩu chung.Vì lý do nào đó, sổ hộ khẩu không thể được cung cấp, bạn cần phải xin xác nhận của Công an địa phương về nơi cư trú và đăng ký hộ khẩu thường trú tại thời điểm hiện tại.

5. Giấy khai sinh của con (bản sao)

Giấy khai sinh của con chung là thành phần hồ sơ không thể thiếu khi xác lập thủ tục ly hôn. Bên cạnh việc thực hiện quyền ly hôn của bố mẹ, quyền của các con chung cũng cần được đảm bảo. Các quyền này có căn cứ phần nhiều dựa trên tuổi của con.Nếu Giấy khai sinh cũng đã bị mất mát, hư hỏng hoặc chiếm giữ, bạn cũng có thể xin trích lục lại tại nơi đã cấp ban đầu để đưa vào hồ sơ.

6. Giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản (bản sao)

Thành phần hồ sơ này được sử dụng và cần đến đối với vụ việc ly hôn có tranh chấp tài sản. Bạn cần đưa ra các thông tin chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với tài sản chung. Ví dụ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận góp vốn, cổ phần, Di chúc,…

7. Giấy xác nhận tình trạng chung sống (bản chính)

Để chứng minh quan hệ hôn nhân đã trầm trọng và không thể kéo dài, bạn cần có sự đánh giá khách quan của một bên thứ ba được Tòa án tin cậy. Ở đây, thường nhắc tới nhất là Tổ trưởng tổ dân phố, người có trách nhiệm được phân công đôn đốc, quản lý một nhóm dân cư nhỏ trong phạm vi của mình.Mẫu Giấy xác nhận này sẽ do Tòa án ban hành, phần khai sẽ do Tổ trưởng trực tiếp viết tay và có sự xác nhận lại của UBND cấp xã phường.

8. Giấy xác nhận nơi cư trú (nếu đương sự không cư trú tại nới có đăng ký hộ khẩu thưởng trú)

Đối với rất nhiều trường hợp, các bên đã không còn sinh sống tại nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú, đã bán nhà mà không khai báo lại cư trú với cơ quan có thẩm quyền. Thay vào đó là làm ăn định cư tại những địa chỉ khác nhau, thậm chí vợ chồng không sống chung và có khoảng cách địa lý rất lớn.Trong những trường hợp này, bạn cần phải xin xác nhận của Công an địa phương về việc tạm trú, cư trú hiện tại của mình bằng văn bản. Văn bản này sẽ là thành phần bắt buộc để Tòa án có thể xem xét thẩm quyền từ đó giải quyết nhu cầu ly hôn của đương sự.

9. Tờ khai lấy ý kiến của con chung (trong trường hợp con lớn hơn 7 tuổi hoặc vợ chồng chưa thỏa thuận được các vấn đề về nuôi và cấp dưỡng cho con)

Nếu con chung đã lớn hơn 7 tuổi, tức là đã đạt được nhận thức nhất định về việc  lựa chọn sống chung với cha hay với mẹ. Việc cân nhắc ý kiến của các con sẽ được Tòa án đưa ra bằng 1 bản lời khai. Thủ tục này tương đối nhạy cảm và có thể để lại nhiều hậu quả tâm lý với con chung. Các cặp vợ chồng cần cân nhắc kỹ trước khi ly hôn, tránh tối đa việc tranh chấp về quyền nuôi con nếu có thể.

10. Căn cứ chứng minh thu nhập, nguồn gốc tài sản (trong trường hợp có tranh chấp về con chung hoặc tài sản)

Nếu việc tranh chấp quyền nuôi con và tài sản là không thể tránh khỏi. Các bên sẽ cần đưa ra những bằng chứng chứng minh cho ưu thế của mình khi trực tiếp nuôi con. Các ưu thế này có thể xuất phát từ môi trường sống, văn hóa, điều kiện kinh tế, thời gian làm việc, tình trạng công tác, vị trí địa lý,…

Việc chứng minh điều kiện bản thân là vượt trội so với đối phương hoặc chứng minh đối phương không có đủ điều kiện sẽ là căn cứ để tòa án đưa ra nhận định về phân chia quyền nuôi con hoặc tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

 

IV. Thủ tục ly hôn được áp dụng từ năm 2019

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn

Sau khi hoàn thành chuẩn bị hồ sơ ly hôn, bạn sẽ phải nộp hồ sơ tới Tòa án để yêu cầu được giải quyết nhu cầu ly hôn của mình.

Hồ sơ sẽ được nộp tại bộ phần tiếp dân hoặc phòng Văn thư của Tòa án.

Bước 2: Tiến hành Hòa giải tại Trung tâm đối thoại hòa giải

Sau thời hạn 7-10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ xin ly hôn, Tòa án sẽ chuyển hồ sơ xin ly hôn xuống Trung tâm đối thoại hòa giải và cho vợ chồng thực hiện bước hòa giải cơ sở tại đây.

Bước 3: Kết thúc hòa giải và chuyển hồ sơ tới Thẩm phán thụ lý giải quyết

Sau khi tiến hành hòa giải, nếu các bên vẫn giữ vững quan điểm và yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tòa án sẽ phân công thẩm phán và chuyển hồ sơ để bắt đầu thụ lý giải quyết theo quy định pháp luật.

Bước 4: Ra Thông báo yêu cầu nộp tạm ứng án phí

Thủ tục đầu tiên bạn cần làm ở bước này sẽ là nộp tạm ứng án phí.

Án phí ly hôn nếu không có tranh chấp tài sản sẽ là: 300.000 VNĐ

Án phí nếu có tranh chấp chia tài sản sẽ được tính theo % giá trị tài sản có tranh chấp cụ thể như sau:

Stt

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí (đồng)

1

Từ 4.000.000 đồng trở xuống 300.000

2

Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 8% giá trị tài sản có tranh chấp

3

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 32.000.000 đồng + 6, 5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

4

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 58.000.000 đồng + 5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 80 triệu đồng

5

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 118.000.000 đồng + 3,5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng

6

Từ trên 4.000.000.000 đồng 188.000.000 + 0,2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Bước 5: Làm việc lần 1 về quan điểm của các bên

Các bên sẽ công khai tài liệu chứng cứ có liên quan nhằm chứng minh cho yêu cầu của bản thân là hợp pháp.

Bên cạnh đó là cung cấp những bản lời khai, tường trình quá trình hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và quan điểm yêu cầu ly hôn.

Bước 6: Làm việc lần 2 về quan điểm của các bên

Sau khi kết thúc buổi làm việc lần 1, buổi thứ 2 sẽ được sắp xếp nhằm giúp các bên chuẩn bị, bổ sung các tài liệu chứng cứ cần thiết còn thiếu, thay đổi quan điểm đã đưa ra nếu có.

Thẩm phán sẽ đưa ra những câu hỏi nhằm làm rõ các mâu thuẫn, những yêu cầu cá biệt của từng bên. Trong phạm vi nhất định, những câu hỏi này các bên hoàn toàn có thể lựa chọn trả lời hoặc không trả lời nếu có lý do chính đáng.

Đây sẽ là buổi làm việc cuối cùng vì thế các bên cần lưu ý để có kế hoạch phù hợp.

Bước 7: Tòa án tiến hành làm việc, giám định, xác minh, định giá tài sản

Đối với vụ việc ly hôn có yếu tố tranh chấp tài sản phức tạp, các buổi làm việc tại bước này sẽ có thể là từ 4-5 buổi, hoặc nhiều hơn nếu có căn cứ để gia hạn xác minh. Tài sản tranh chấp, nghĩa vụ nợ chung sẽ được định giá bởi ban Thẩm định giá do Tòa án thành lập, căn cứ vào thị trường lúc bấy giờ.

Các hồ sơ chứng cứ nếu có nghi ngờ có thể được tiến hành giám định nhằm làm rõ sự thật khách quan. Chi phí giám định được Tòa án quyết định theo pháp luật và yêu cầu các đương sự chi trả trong từng trường hợp cụ thể.

Bước 8: Đưa vụ việc ra xét xử hoặc công nhận thỏa thuận các bên

Trong thời hạn từ 10 – 15 ngày kể từ khi kết thúc bước làm việc trên. Khi Tòa án đã có đủ căn cứ kết luận. Nếu các bên không có thay đổi gì, vụ việc sẽ được đưa ra giải quyết theo quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự.

Lịch xét xử sẽ được gửi tới cho cả 2 bên và các bên khác có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Bước 9: Giao Quyết định hoặc Bản án

Bản án/Quyết định của Tòa án về việc ly hôn sẽ được giao tới cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và các cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ khi xét xử.

 

V. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Thủ tục ly hôn được giải quyết ở đâu có lẽ là câu hỏi của nhiều người quan tâm khi tình trạng cư trú của bản thân và vợ/chồng có nhiều điểm phức tạp. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.”

 

VI. Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn là khoảng thời gian được xác định kể từ khi Tòa án chính thức nhận giải quyết yêu cầu ly hôn cho tới khi yêu cầu ly hôn được giải quyết xong.

Thời gian để giải quyết Thủ tục ly hôn thuận tình là khoảng 30 ngày làm việc.

Thời gian để giải quyết Thủ tục ly hôn đơn phương là khoảng 4-6 tháng kể từ khi có Thông báo Thụ lý vụ án.

Thời gian trên đã bao gồm toàn bộ các thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con, tranh chấp về tài sản chung, nghĩa vụ nợ chung khi ly hôn nếu có.

 

VII. Chi phí để ly hôn

Giá Thủ tục ly hôn thuận tình trọn gói là:        3.000.000đ     (Bằng chữ: Ba triệu đồng)

Giá Thủ tục ly hôn đơn phương trọn gói là:        5.000.000đ     (Bằng chữ: Năm triệu đồng)

Mức giá trên là trọn gói tất cả các hoạt động bao gồm Tư vấn ly hôn, xác lập Hồ sơ, đại diện khách hàng, chi phí di chuyển, chưa bao gồm VAT, phí, lệ phí nhà nước.

Để yêu cầu chúng tôi giúp đỡ, tư vấn, thực hiện thủ tục ly hôn, bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để đặt Dịch vụ. Với những Luật sư ly hôn nhiều năm kinh nghiệm sẽ giúp cho thủ tục của quý khách trở nên nhanh gọn, đơn giản và giảm thiểu chi phí.

Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công nghệ internet ngày một phát triển với tốc độ vượt bậc cùng những thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực, hứa hẹn phần mềm trở thành một ngành nghề nắm giữ GDP hàng đầu của đất nước. Với bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu những thủ tục pháp lý ban đầu để bước vào thị trường kinh doanh phần mềm, thiết bị điện tử, phần cứng có liên quan.

Các cơ sở pháp lý, quy định hiện hành điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh phần mềm:

– Luật Doanh nghiệp 2014

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp

– Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi thông tư 20/2015/TT-BKHĐT về đăng kí doanh nghiệp

– Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

– Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về an ninh – trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện.

Luật sư Tư vấn Các quy định khi kinh doanh phần mềm  – Gọi ngay 1900.0191


Hoạt động đầu tiên cần làm đó là Đăng ký kinh doanh:

Bất kì một cá nhân, tổ chức nào muốn sản xuất, kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực nào đó mang tính ổn định, lâu dài, nhằm mục đích sinh lợi nhuận đều phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do cậy, các cá nhân, tổ chức có mong muốn kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm trước hết phải tiến hành các thủ tục về đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:

1. Đăng kí thành lập doanh nghiệp

– Căn cứ Phụ lục I Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT, điền vào giấy đề nghị đăng kí kinh doanh theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu mong muốn (Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh….)

– Chuẩn bị hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định tại Điều 20-23 luật Doanh nghiệp 2014 theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp đã kê khai trong giấy đề nghị đăng kí kinh doanh ở trên. Ví dụ: một bộ hồ sơ gồm có những tài liệu giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị đăng ký Thành lập doanh nghiệp phần mềm;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên/ cổ đông công ty;
  • Bản sao có công chứng CMND/ hộ chiếu của thành viên/cổ đông là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là tổ chức, đính kèm bản sao công chứng CMND/ hộ chiếu của người đại diện pháp luật của tổ chức đó;
  • Một số giấy tờ khác (trong trường hợp cần thiết).

Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh (Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014)

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

2. Đăng kí giấy phép con khi kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

* Các điều kiện cụ thể của giấy phép con để tiến hành kinh doanh

a.Điều kiện về tư cách chủ thể:

Đã đăng kí kinh doanh và có giấy phép đăng kí doanh nghiệp như trên

 

b.Điều kiện về an ninh – trật tự

– Căn cứ Điều 6 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh – trật tự khi kinh doanh thiết bị. phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

 “Điều 6. Điều kiện về an ninh, trật tự

  1. Đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  2. Chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị:

a) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

c) Cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

 

c. Điều kiện về PCCC

– Có quy định, nội quy,  biển báo, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở theo Điều 5 Thông tư 66/2014/TT-BCA

– Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ PCCC trong cơ sở.

– Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC.

– Có quy trình kỹ thuật an toàn về PCCC phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

– Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu PCCC tại chỗ

– Có phương án PCCC, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP

– Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện PCCC khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

– Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với công trình quy định tại Danh mục dự án, công trình do cơ quan cảnh sát PCCC thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy Phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP.

– Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy

 

 * Đăng ký xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Điều 9 nghị định 66/2107:

Điều 9. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

  1. Cơ sở kinh doanh đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này; hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập tổ chức;

c) Thuyết minh hệ thống thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị;

d) Phương án kinh doanh, bao gồm: Phạm vi, đối tượng cung cấp, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm; phương án kỹ thuật;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên kỹ thuật.

  1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; nếu không cấp thì phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do; trường hp cần có thêm thời gian để xem xét, thẩm định hồ sơ thì có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày và phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở kinh doanh.

 

* Sau khi nhận giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh – trật tự thì chủ doanh nghiệp phải thực hiện những việc làm sau:

Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh

  1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
  3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
  4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
  5. Chỉ được bán thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình cho đối tượng được pháp luật cho phép sử dụng biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật, đó là: Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; cơ quan có trách nhiệm thi hành biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật theo điều kiện, thẩm quyền, thủ tục về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
  6. Thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CPngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
  7. Ghi nhận, lưu giữ đầy đủ thông tin về khách hàng; phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
  8. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
  9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
  10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  11. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
  12. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự các tài liệu sau đây:

a) Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh;

b) Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự cơ sở kinh doanh, người quản lý, nhân viên kỹ thuật của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

c) Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

d) Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);

đ) Phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

e) Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động;

g) Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh theo mẫu thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

h) Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

13. Chỉ kinh doanh các thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.

14. Bố trí kho bảo quản chặt chẽ, an toàn.

15. Hàng quý phải gửi báo cáo, kèm theo thống kê danh sách cơ quan đã mua thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị gửi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

16. Khi thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị bị hư hỏng phải tổ chức tiêu hủy.

Lưu ý: Các thiết bị, phần mềm thông thường là lĩnh vực kinh doanh không đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh cũng như quy định riêng về năng lực, bằng cấp, kinh nghiệp…. . Do đó, nếu bạn kinh doanh loại phần mềm này thì chỉ cần nộp hồ sơ đăng kí doanh nghiệp và đăng kí mã số thuế doanh nghiệp là có thể thực hiện hoạt động kinh doanh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH – Cổ phần – Hợp danh

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191


Rút vốn là việc cá nhân, tổ chức muốn rút phần vốn đầu tư của mình tại một tổ chức, doanh nghiệp. Việc rút vốn không chỉ có ý nghĩa giúp nhà đầu tư lấy lại phần vốn đầu tư của mình mà trong nhiều trường hợp còn giúp bảo toàn phần vốn góp và phòng tránh rủi ro cho nhà đầu tư.

Cách thức rút vốn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà chủ đầu tư góp vốn.

Trường hợp 1: Rút vốn tại Công ty hợp danh

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 180 luật Doanh nghiệp 2014, thành viên hợp danh của công ty hợp danh “có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 6 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua” . Bên cạnh đó, tại Điều 182 luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, trong đó thành viên góp vốn có quyền:

“d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;”

Do đó, nếu bạn là thành viên góp vốn thì rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp 2: Rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên

Đối với loại hình công ty TNHH 2 thành viên, tại khoản 2 Điều 51 luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này”.

Như vậy, nhà đầu tư có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hoặc chuyển nhượng phần vốn góp đó cho người khác theo quy định tại điều 52, 53 Luật Doanh nghiệp 2014

Trường hợp 3: Rút vốn tại Công ty cổ phần

Tại khoản 1 Điều 115 luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định nghĩa vụ của cổ đông phổ thông: “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra”.

Như vậy, nhà đầu tư chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác.

Với cả ba loại hình doanh nghiệp kể trên, nhà đầu tư có hai lựa chọn để tiến hành rút vốn, đó là hoặc yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp, hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác.

Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, nhà đầu tư có thể lựa chọn cách thức phù hợp để việc rút vốn diễn ra hiệu quả, nhanh chóng.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Khám bệnh vượt tuyến có được bảo hiểm hỗ trợ không?

Anh/ chị ơi, cho e hỏi là: Cháu e muốn khám bệnh trên tỉnh, tức là vượt tuyến từ huyện lên tỉnh thì có được bảo hiểm hỗ trợ k ạ? Hay là chỉ khi điều trị nội trú ở viện mới được Bảo hiểm ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Bảo hiểm y tế – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Mức chi trả bảo hiểm y tế khi khám bệnh không đúng tuyến

  • Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 Quy định đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
  • Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

3./ Luật sư trả lời Khám bệnh vượt tuyến có được bảo hiểm hỗ trợ không?

Bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm theo đó người mua sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh. Hiện nay, nhiều người có đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở tuyến xã, huyện, tỉnh nhưng lại có nhu cầu khám, chữa bệnh tại cơ sở thuộc tuyến Trung ương để đảm bảo chất lượng. Vậy, câu hỏi đặt ra là Bảo hiểm y tế có chi trả khi thực hiện khám, chữa bệnh trái tuyến hay không?

Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT). Theo đó, người bệnh được xác định là khám, chữa bệnh trái tuyến khi không thuộc các trường hợp dưới đây:

  • Được khám ban đầu ở các bệnh viện cùng tuyến trong tỉnh

Người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.

  • Chuyển tuyến đúng quy định

Người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (nếu bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).

Người có thẻ BHYT được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.

  • Trường hợp cấp cứu

Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án. Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.

Nếu người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn.

  • Khoản 6 Điều này quy định về trường hợp đi công tác, tạm trú ở nơi khác (đã bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

Theo đó, khi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ở bệnh viện tuyến huyện thì người có bảo hiểm y tế chỉ được quyền đi khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong địa bàn tỉnh.

Trường hợp tự đi khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến tỉnh mà không có giấy chuyển viện của bệnh viện tuyến huyện được xác định là khám, chữa bệnh trái tuyến.

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014: Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

…”

Như vậy, đối với trường hợp cháu bạn tự ý đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú. Tức là nếu cháu bạn chỉ đi khám bệnh thông thường mà không phải điều trị tại bệnh viện (điều trị nội trú) thì bảo hiểm y tế sẽ không chi trả chi phí khám bệnh. Chi phí khám bệnh bạn phải tự chi trả 100% nếu điều trị trái tuyến tại bệnh viện trung ương.

Do đó, bạn cần cân nhắc kĩ khi quyết định khám bệnh trái tuyến ở bệnh viện tỉnh, bởi lẽ nếu như thực hiện khám, chữa bệnh đúng tuyến, sẽ được bảo hiểm y tế chi trả thấp nhất là 80% cả chi phí khám bệnh và chữa bệnh (mức chi trả có thể là 100%, 95% hay 80%, tùy thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 22, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

 

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Nhà ông Nguyễn Văn An và ông Hoàng Văn Ba là hai nhà tiếp giác nhau và là hàng xóm của nhau. Giữa nhà ông An và ông Ba ngăn cách với nhau bởi một bức tường do nhà ông An xây dựng tại đường ranh giới giữa hai nhà. Từ năm 2016 đến nay, nhà ông Ba kinh doanh thu mua phế liệu và sử dụng phần diện tích gần tường bao quanh ngăn cách với nhà An làm nơi tập kết phế liệu. Tuy nhiên, khi thực hiện tập kết phế liệu, Ba không có tiến hành làm mái che cho khu vực tập kết mà để phế liệu chất đống, xếp chồng lên nhau che kín tường bao và cao lên khoảng 10m so với tường bao nhà An. Do vị trí tường bao và tường nhà sát nhau (Khoảng 1,5m), và phần phế liệu được chất quá cao, cho nên, khi trời mưa đến, dòng nước chảy từ khu phế liệu chảy sang nhà An, thậm chí chảy cả vào nhà của An. Vì điều này, An đã sang nhà Ba yêu cầu có biện pháp ngăn việc để nước tràn nêu trên xảy ra. Tuy nhiên, lời qua tiếng lại, hai gia đình chưa thể nói chuyện và tìm ra biện pháp thỏa đáng.

An có làm đơn tố cáo lên Ủy ban nhân dân xã yêu cầu xã có biện pháp xử lý và giải quyết.
– Tiếp nhận thông tin và yêu cầu hòa giải:
Ngày 6/7/2018, Ủy ban nhân dân xã nhận được đơn tố cáo của An về sự việc nêu trên. Ủy ban nhân dân xã đã cử đồng chí Trần Văn Côi – trường thôn về trực tiếp tranh chấp để tiếp cận, làm rõ sự việc. Từ ngày 7/7 – 9/7,qua trao đổi, làm việc với 2 gia đình anh An và anh Ba, đồng chí Côi đã đề nghị hai gia đình hòa giải với nhau dưới sự tham gia của đại diện xã và được sự đồng ý của hai bên. Cùng ngày, đồng chí Trần văn Côi đã báo cáo với Chủ tịch UBND xã về yêu cầu tiến hành hòa giải của hai gia đình và yêu cầu thành lập tổ hòa giải. Theo đó tổ hòa giải được thành lập trong đó có đồng chí Trần Văn Côi là người đã trực tiếp làm việc với hai gia đình. Ngày 12/7/2018, đồng chí Côi đại diện tổ hòa giải đã thông báo với hai gia đình về việc lập, thành phần của tổ hòa giải và thống nhất với hai gia đình về thời gian, địa điểm thực hiện hòa giải và yêu cầu không công khai phiên hòa giải của cả hai gia đình.

– Tổ chức buổi hòa giải:

Thời gian hòa giải: 14h ngày 20/7/2018

Địa điểm tiến hành hòa giải: tại nhà của ông An

Thành phần tham dự buổi hòa giải:

Đại diện bên An: anh Nguyễn Văn An cùng Vợ là chị Nông Thị Luyến

Đại diện bên Ba: anh Nguyễn Văn Ba cùng vợ là chị Lã Thị Thu Hồng

Ban hòa giải gồm: Anh Trần Văn Côi – Trưởng thôn ….. – Trưởng ban hòa giải

Ông Đỗ Minh Tú – Phó thôn – Phó ban hòa giải

Chị Lê Thu Hà – Hội trưởng Hội Nông dân thôn – Thư ký ban hòa giải – Cán
bộ ghi biên bản

Bắt đầu phiên hòa giải: Vào hồi 14 giờ ngày 20/7/2018, các thành viên và đại diện hai bên tranh chấp đã có mặt đầy đủ và được kiểm tra tư cách tham gia buổi hòa giải.

Sau khi kiểm tra tư cách tham gia, đồng chí Hà thư ký ban hòa giải đọc cho các bên nghe về nội quy diễn ra buổi hòa giải để các bên nghe và nắm được.

Diễn biến phiên hòa giải:
-Trước tiên, anh Trần Văn Côi – trưởng ban hòa giải đọc lại cho các bên nghe về nội dung đơn thư tố cáo của gia đình anh An và biên bản làm việc trực tiếp với từng bên để tiếp cận, làm rõ các thông tin trong đơn thư. Cùng với đó, anh Côi nêu ra các vấn đề mà hai gia đình đã cùng thống nhất để đưa ra giải quyết tại buổi hòa giải, cụ thể là về Biện pháp khắc phục và bồi thường đối với việc chất đống phế liệu làm chảy nước vào nhà anh An của nhà anh Ba. Tại buổi hòa giải, gia đình anh An và anh Ba nhất trí với các nội dung mà anh Côi đã đọc và thống nhất lại về nội dung sẽ giải quyết tại buồi hòa giải.

– Sau khi anh trình bày về các nội dung tranh chấp, đại diện của từng gia đình phát biểu, trình bày ý kiến, trao đổi dưới sự giải thích của ban hòa giải về quy định pháp luật, phong tục tập quán địa phương, truyền thống đạo đức, tình làng nghĩa xóm.

– Sau khi trao đổi, các bên nhất trí những nội dung sau và những nội dung này đã được ghi vào biên bản:

Bên anh Ba đã tháo dỡ phần phế liệu xếp chồng cao ngay khi làm việc với cán bộ xã và cam kết sẽ luôn tập kế phế liệu cách tường 1 m và xếp chồng cao quá chiều cao tường bao nhà anh An 2 m, gia đình anh An đồng ý với nội dung này. Nhà anh Ba cũng sẽ bồi thường cho nhà anh An 3.000.000 đồng tiền sửa chữa, cải tạo nhà bị thấm nước sang, gia đình anh An cũng đồng ý nội dung này.

Anh Trần Văn Côi đọc lại biên bản và các nội dung các bên đã thống nhất cho tất cả mọi người tham gia phiên hòa giải cùng nghe lại. Tất cả các thành viên không có ý gì và ký vào biên bản làm việc. Anh Côi lập biên bản hòa giải thành với các nội dung đã hòa giải được, mọi người cùng ký vào biên bản hòa giải thành và giao biên bản cho các bên.

Kết thúc hòa giải: Kết quả hòa giải thành

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bằng chứng để giành quyền nuôi con. Để có thể giành được quyền nuôi con, bạn cần chuẩn bị thật đầy đủ những chứng cứ, tài liệu kèm theo để nộp cho Tòa án. Nhưng cần chuẩn bị thế nào, với kinh nghiệm nhiều năm tham gia trong các vụ việc tranh chấp chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn trong bài viết dưới đây.

1.Bằng chứng về thu nhập

Thu nhập là vấn đề đầu tiên cần xem xét chứng minh, có thu nhập vượt trội so với đối phương sẽ là căn cứ mạnh mẽ để bạn có ưu thế khi đưa ra nhu cầu nuôi con.

Bằng chứng về thu nhập sẽ có thể là:

  • Xác nhận bảng lương;
  • Xác nhận thu nhập;
  • Số lượng và giá trị Hợp đồng kinh tế;
  • Sổ thu, chi nếu kinh doanh tự do;
  • Xác nhận tài khoản ngân hàng;
  • Sổ tiết kiệm;
  • Hoặc các giấy tờ tài liệu khác chứng minh bạn sở hữu tài sản và có quyền sử dụng đối với tài sản;
Bằng chứng để giành quyền nuôi con
Bằng chứng để giành quyền nuôi con

2.Bằng chứng về trình độ, văn hóa, lối sống

Đây được coi là điều kiện để lựa chọn cũng như loại bỏ quyền nuôi con của các bên. Bằng chứng thể hiện được khả năng giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất cho con:

  • Bằng chứng về học vấn, trình độ (bằng cấp, chứng chỉ,…);
  • Bằng chứng chứng minh đối phương có lối sống văn hóa suy đồi (hình ảnh, video, biên bản,…);
  • Việc thường xuyên hoặc có tham gia cờ bạc, tệ nạn xã hội, giao du với đối tượng xấu, môi trường sống phức tạp là một điểm trừ khi tranh chấp quyền nuôi con;
  • Lối sống phụ thuộc gia đình, không có thu nhập ổn định, định hướng không rõ ràng, có nhiều mối quan hệ nam nữ bất chính cũng sẽ là điểm yếu của bên đối phương;

3.Bằng chứng về đạo đức

Đạo đức, nhân cách là yếu tố khá khó chứng minh, tuy nhiên trong nhiều trường hợp nó lại là nguồn gốc của mọi vấn đề và tranh chấp. Vì thế để chứng minh lợi thế hoặc chỉ trích đối phương, đây là khía cạnh không nên bỏ qua.

  • Bằng chứng về các cách xử lý khi gặp vấn đề trong cuộc sống;
  • Biên bản, ghi chú, hồ sơ về việc gây rối, đạo đức kém;
  • Các hành vi bạo lực, thô lỗ, thiếu văn hóa;

4.Bằng chứng về môi trường giáo dục con cái

Môi trường để giáo dục con cái là yếu tố quyết định khi tranh chấp quyền nuôi con. Để nuôi dưỡng con cái trường thành, điều cần thiết không chỉ là kinh tế mà còn cần một môi trường phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu của con trẻ.

  • Bằng chứng về môi trường làm việc (hay đi làm xa, làm công việc phức tạp, môi trường hay tiếp xúc với khía cạnh xấu,…);
  • Bằng chứng về môi trường sinh sống (khu vực địa lý, khu vực kinh doanh,…);
  • Bằng chứng về khả năng giáo dục con cái (bố, mẹ, bản thân là giáo viên, tham gia giáo dục,…)

5.Bằng chứng khác

Ngoài những chứng cứ trên đây, để chứng minh việc bản thân phù hợp hơn so với đối phương trong việc nuôi con sẽ còn rất nhiều khía cạnh (ngoại tình, vô trách nhiệm, mù quáng, không có lập trường,…). Tin rằng với bài viết này, bạn sẽ hiểu được nguyên tắc xác lập “Bằng chứng để giành quyền nuôi con”. Từ đó, tùy theo các tình huống thực tế của mỗi gia đình mà xây dựng và xác lập các chứng cứ, tài liệu khác nhau.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Năm 2014, bà Trần Thị Kiều có mua một mảnh đất ở xã …………., HN và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất vào ngày 13/02/2014. Liền kề với mảnh đất trên là mảnh đất của gia đình ông Nguyễn Văn Đậu. Tháng 05 năm 2016, gia đình ông Nguyễn Văn Đậu có nhu cầu mở rộng nhà bếp tới sát ranh giới đất giữa nhà ông và nhà bà Kiều. Tháng 06/2016, ông Đậu đã sang nhà bà Kiều và thỏa thuận với bà Kiều về việc thuê một phần đất của bà Kiều trong 10 năm (đến ngày 01 tháng 7 năm 2026) để xây dựng một phần nhà bếp trên diện tích đó. Bà Kiều đồng ý với mức tiền thuê một năm là 10.000.000 đồng. Tháng 08/2016, công trình mở rộng của gia đình ông Đậu hoàn thành.

Tuy nhiên, đến tháng 09/2017, gia đình ông Đậu đã thay đổi mục đích sử dụng công trình trên để kinh doanh lò rèn.

Bà Kiều không đồng ý với thay đổi trên với lý do ban đầu bà cho thuê đất là để gia đình ông Đậu xây dựng nhà bếp, không phải làm lò rèn, nó sẽ gây ô nhiễm môi trường và rất ầm ĩ, yêu cầu ông Đậu trả lại phần đất trên.

Nhưng ông Đậu lại không chấp nhận yêu cầu này với lý do chưa hết thời hạn thuê và bà Kiều đã cho thuê rồi thì sử dụng như thế nào là việc của gia đình ông.

Hai bên xảy ra tranh chấp, không tự hòa giải được, do không bên nào chịu nhún nhường.

Đến ngày 09/11/2017, ông Đức có gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân xã Tả Thanh Oai.

Ngày 10/12/2017, ông Nguyễn Huy Bách được phân công chủ trì buổi hòa giải.

Sáng ngày 12/12/2017, ông Nguyễn Huy Bách có tìm hiểu về quá trình phát sinh, giải quyết mâu thuẫn trên giữa bà Kiều và gia đình ông Đậu qua gia đình bà Đặng Thị Hà (là hàng xóm của gia đình ông Đậu và bà Kiều) và trưởng thôn.

Chiều 12/12/2017, ông Nguyễn Huy Bách có hẹn với bà Kiều và gia đình ông Đức ở nhà riêng của gia đình ông Đức để lấy thông tin về tranh chấp. Trong buổi gặp này, có bà Kiều, ông Đức và vợ của ông Đức – bà Phạm Thị Lý. Ông Nguyễn Huy Bách đã có các câu hỏi về nguyên nhân phát sinh tranh chấp, yêu cầu bà Kiều và ông Đức cung cấp bản sao y của Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa bà Kiều và gia đình ông Đậu, quá trình giải quyết tranh chấp mà các bên đã tiến hành,…

Đồng thời, ông Nguyễn Huy Bách đã đặt lịch hẹn hòa giải với bà Kiều cùng gia đình ông Đức. Cụ thể:

– Thời gian hòa giải: 09 giờ 00 phút ngày 13/12/2017.

– Địa điểm thực hiện hòa giải là nhà văn hóa thôn 2.

– Thành phần tham dự buổi hòa giải gồm:

Ông Nguyễn Huy Bách- hòa giải viên- chủ trì buổi hòa giải

Bà Phạm Hoàng Thanh- thành viên hội đồng hòa giải

Ông Nguyễn Văn Đậu và bà Phạm Thị Lý- người yêu cầu hòa giải.

Bà Trần Thị Kiều- người được yêu cầu hòa giải.

Ông Trần Văn Mùng- trưởng thôn

Ngày 13 tháng 12 năm 2017, các bên có mặt đầy đủ, phiên hòa giải được tiến hành.

– Ông Nguyễn Huy Bách nêu mục đích, ý nghĩa của buổi hòa giải là hòa giải tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn Đậu và bà Trần Thị Kiều để hai bên thống nhất để bà Kiều tiếp tục cho gia đình ông Đậu thuê quyền sử dụng phần đất đang được gia đình ông Đậu sử dụng theo hợp đồng thuê giữa hai bên.

Đưa ra một số quy tắc trong buổi hòa giải và cách làm việc để thống nhất với các bên tham gia buổi hòa giải.

Yêu cầu ông Nguyễn Văn Đậu (đại diện gia đình) và bà Trần Thị Kiều trình bày nội dung tranh chấp.

Ông Nguyễn Huy Bách trình bày thông tin tổng hợp các vấn đề tranh chấp, phân tích tranh chấp. Kèm theo đó là các quy định của pháp luật  và phong tục tập quán địa phương, truyền thống đạo đức xã hội. Phổ biến cho gia đình ông Đậu và bà Kiều quyền và lợi ích của họ. Và đưa ra một số cách giải quyết, hạn chế tranh chấp cùng những nhận định về mặt lợi và mặt hại của những cách giải quyết đó.

Sau khi trình bày xong, ông Nguyễn Huy Bách có hỏi ý kiến, nhận định của những người tham gia về tranh chấp, các phương thức giải quyết tranh chấp.

Sau những tác động trên, bà Trần Thị Kiều và gia đình ông Đậu chấp nhận phương thức giải quyết mà hòa giải viên đưa ra.

Ông Đậu đồng ý sẽ giám sát và thực hiện nghiêm chỉnh hoạt động của lò rèn, không gây ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của bà Kiều, chịu trách nhiệm với toàn bộ những hậu quả từ hoạt động này gây ra.

Bà Kiều đồng ý tiếp tục cho ông Đức thuê nhà và sẽ cùng giám sát để hạn chế những rủi ro nếu có.

Ông Nguyễn Huy Bách tổng kết lại nội dung các bên đã thỏa thuận được, không thỏa thuận được, đưa ra trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.

Các bên xác nhận việc đồng ý với những ý kiến đó.

Kết quả hòa giải

Ông Nguyễn Huy Bách đã lập biên bản hòa giải thành với những nội dung làm việc trên.

Ông Nguyễn Huy Bách, bà Trần Thị Kiều, ông Nguyễn Văn Đậu và các bên tham gia đã ký vào văn bản hòa giải thành. Văn bản được giao cho các bên tham gia.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kính gửi: Quý khách hàng

Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và tìm đến các dịch vụ pháp lý của công ty của chúng tôi. Liên quan đến vấn đề quý khách hàng quan tâm là về Thủ tục nhập khẩu Trang sức bằng bạc và hương gỗ đốt khử mùi chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn sơ bộ với vấn đề trên như sau :

Trước hết, theo quy định Pháp luật Việt Nam về các hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương thì sản phẩm quý khách hàng dự định nhập khẩu không nằm trong danh mục hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu hay phải kiểm dịch. Do đó, để nhập khẩu hàng hóa  hợp pháp vào Việt Nam, quý khách hàng cần tiến hành thủ tục thông quan đối với hàng hóa, cụ thể:

1. Thủ tục thông quan hàng hóa tiến hành như sau:

a. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu:

– Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;

– Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

– Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.;

– Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;

(Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký hoạt động buôn bán và nhập khẩu hàng hóa trên)

– Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;

– Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

b. Trình tự tiến hành:

Bước 1: Quý khách hàng khai và đăng ký khai hải quan tại  trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến.

Hình thức kê khai có thể được thực hiện trên trang kê khai trực tiếp hoặc nộp đăng ký kê khai trực tiếp.

Bước 2: Cơ quan hải quan kiểm tra tờ khai hải quan

Bước 3: Chấp thuận nhận thông tin khai Tờ khai hải quan, kiểm tra hàng hóa và quyết định thông quan hàng hóa

Cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.

2. Cơ sở pháp lý của các thủ tục hành chính

– Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối vớỉ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

– Thông tư 39/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Trên đây là nội dung tư vấn pháp lý về nội dung mà quý khách hàng quan tâm của LVN LAW FIRM. Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc quý khách hàng có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 1900.0191 để được tư vấn giải đáp.

Rất mong sự hợp tác của quý công ty!

Trân trọng./.

 

TM. CÔNG TY LUẬT LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Ông Nguyễn Văn Trực và bà Bùi Thi Xuân đăng ký kết hôn vào năm 1995 tại Ủy ban nhân dân xã ………………… Ngày 17 tháng 12 năm 1995 được nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Trong quá trình chung sống, ông Nguyễn Văn Trực và bà Bùi Thị Xuân đã có với nhau 3 người con. Cuối năm 2016, bà Bùi Thị Xuân nhận thấy Ông Nguyễn Văn Trực không quan tâm đến gia đình như trước, thường xuyên lấy lý do công việc đi công tác dài ngày và bắt đầu có những hành vi bỏ bê gia đình. Tới tháng 6 năm 2017, bà Bùi Thị Xuân nhận được thông tin nói rằng Ông Nguyễn Văn Trực có quan hệ bất chính với một đồng nghiệp. Tháng 7 năm 2017, sau một thời gian mâu thuẫn, bà Bùi Thị Xuân đòi ly hôn với ông Nguyễn Văn Trực. Ông Nguyễn Văn Trực không đồng ý ly hôn, hứa sẽ chấm dứt quan hệ bất chính giữa ông và đồng nghiệp, đồng thời nhờ người nhà hòa giải mâu thuẫn giữa ông và bà Bùi Thị Xuân. Tuy nhiên, việc hòa giải không có kết quả, bà Xuân có quan điểm riêng và dứt khoát chia tay, mọi người đều muốn giúp ông Trực hàn gắn gia đình nên  đã quyết định nhờ cơ quan nhà nước hòa giải.

Ngày 09 tháng 08 năm 2017, Ông Nguyễn Văn Trực có gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã …………………… (nơi ông Trực và bà Xuân đang sinh sống) đứng ra giúp đỡ tiến hành hòa giải mâu thuẫn giữa ông và bà Xuân.

Ngày 18 tháng 08 năm 2017, ông Trần Quốc Anh trưởng thôn ….. được phân công hòa giải tranh chấp này.

Sáng ngày 19 tháng 08 năm 2017, ông Trần Quốc Anh có đến gặp mặt ông Trực tại nhà riêng và trao đổi với ông Trực về một số nội dung tranh chấp. Nội dung trao đổi là nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, diễn biến của tranh chấp và mong muốn của ông Trực. Sau khi làm việc với ông Trực ông Trần Quốc Anh sẽ tiến hành gặp gỡ và trao đổi những nội dung tương tự với bà Xuân vào chiều ngày 19 tháng 08 năm 2017 tại nơi làm việc của bà Xuân. Cùng với đó là gặp gỡ, trao đổi với ông Nguyễn Văn Sĩ, bà Trịnh Thị Thu Cúc (người thân của ông Trực và trưởng phòng nơi ông Trực làm việc đã từng đứng ra hòa giải nhưng không thành) và hàng xóm của gia đình ông Trực.

Sáng ngày 20 tháng 08 năm 2017, ông Trần Quốc Anh  có tiến hành gặp gỡ ông Trực và bà Xuân tại nhà riêng và tiến hành trao đổi, thống nhất với ông Trực cùng bà Xuân về thời gian, địa điểm thực hiện hòa giải, thành phần tham dự hòa giải cũng như tính chất công khai hay không công khai của phiên hòa giải. Nội dung thống nhật như sau:

Thời gian thực hiện hòa giải là 14 giờ 30 phút ngày 22 tháng 08 năm 2017.

Địa điểm thực hiện hòa giải là nhà văn hóa đội 10 xã HP.

Thành phần tham dự buổi hòa giải gồm:

Ông Trần Quốc Anh – trưởng thôn …. – chủ trì buổi hòa giải

Ông Nguyễn Văn Trực – người yêu cầu hòa giải.

Bà Bùi Thị Xuân – một bên trong tranh chấp.

Nguyễn Văn Bách, Nguyễn Hồng Liên và Nguyễn Văn Mạnh – 3 người con chung của ông Trực và bà Xuân.

Ông Nguyễn Văn Sĩ – anh cả của ông Nguyễn Văn Trực

Bà Trịnh Thị Thu Cúc – Trưởng phòng nơi làm việc của ông Trực

Ngày 22 tháng 08 năm 2017, các bên có mặt đầy đủ, phiên hòa giải được tiến hành.

-Ông Trần Quốc Anh nêu mục đích, ý nghĩa của buổi hòa giải là hòa giải tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn Trực và bà Bùi Thị Xuân để hàn gắn hạnh phúc gia đình, tạo điều kiện phát triển cho gia đình, xã hội.

Đưa ra một số quy tắc trong buổi hòa giải và cách làm việc để thống nhất với các bên tham gia buổi hòa giải.

-Cho ông Nguyễn Văn Trực và bà Bùi Thị Xuân trình bày nội dung tranh chấp.

-Ông Trần Quốc Anh trình bày thông tin tổng hợp các vấn đề tranh chấp, phân tích tranh chấp. Kèm theo đó là các quy định của pháp luật  và phong tục tập quán địa phương, truyền thống đạo đức xã hội. Phổ biến cho ông Trực và bà Xuân quyền và lợi ích của họ. Và đưa ra một số cách giải quyết, hạn chế tranh chấp cùng những nhận định về mặt lợi và mặt hại của những cách giải quyết đó.

-Sau khi trình bày xong, ông Trần Quốc Anh có hỏi ý kiến, nhận định của những người tham gia về tranh chấp, các phương thức giải quyết tranh chấp.

Sau những tác động trên, bà Bùi Thị Xuân và ông Nguyễn Văn Trực đã phần nào hòa giải được với nhau, bà Bùi Thị Xuân quyết định tha thứ cho ông Trực về hành vi trước đây và tiếp tục cuộc sống gia đình.

-Ông Trần Quốc Anh tổng kết lại nội dung các bên đã thỏa thuận được, đưa ra trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.

Các bên đồng ý với những ý kiến đó.

Kết quả hòa giải:

Ông Trần Quốc Anh đã lập biên bản hòa giải thành với những nội dung:

Ông Trần Quốc Anh và các bên đã ký vào văn bản hòa giải thành. Văn bản được đọc to và giao cho các bên tham gia.

Trong thời gian sau đó, ông Trần Quốc Anh đã thực hiện việc theo dõi, thường xuyên thăm nom hỏi han, nhắc nhở việc thực hiện thỏa thuận hòa giải trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hôm nay vào lúc 8 giờ, ngày 18 tháng 10 năm 2018; tại Ủy ban nhân thị trấn ……., xã ………… họp giải quyết vụ việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

A. Thành phần tham dự:

  1. Hội đồng hòa giải

– Ông Nguyễn Bá Lộc – Trưởng thôn ……….. – Chủ trì cuộc họp

– Ông Phạm Văn Đồng – Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam thị trấn

– Bà Hồ Thị Hải – Thư ký

– Ông Đào Bá Vương – Xóm trưởng

– Ông Hoàng Xuân Dung – Bí thư chi bộ

  1. Đại diện hai hộ gia đình:

Bà Chu Thị Đông – Người làm đơn

Địa chỉ: thị trấn ……., xã Tả Thanh Oai

– Bà Phạm Gia Cát – Người bị tranh chấp

Địa chỉ: thị trấn ……., xã Tả Thanh Oai

  1. Các hộ dân sống lân cận:

– Bà Nguyễn Minh Hồng, ông Nguyễn Viết Xuân, bà Phạm Xuân Hương

Địa chỉ: thị trấn ……., xã …………

B. Nội dung sự việc

Từ ngày 01 tháng 02 năm 2018, công ty xanh sạch đã đi lấy rác cho từng khối xóm. Khối 9 công ty sẽ đi lấy rác vào buổi sáng thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần. Các hộ dân sẽ mang rác vào buổi sáng các thứ trên để nhân viên thu gom rác. Tuy nhiên, gia đình Bà Phạm Gia Cát lại hay đem vào chiều trước ngày lấy rác, để ở mốc ranh giới hai nhà. Có hôm chuột, chó, mèo bới, lục lọi lung tung, ruồi gây ô nhiễm môi trường. Gia đình bà Đông có nhắc nhở nhưng được tuần lại tiếp diễn tình trạng trên. Ngày 20 tháng 09 năm 2018, khu rác ở Thọ Ninh nơi tập trung rác, xử lý rác bị cháy nên công ty tới lấy rác 1 tuần 1 lần vào thứ hai đến khi có thông báo khắc phục được sự cố. Gia đình Bà Cát đưa rác ra vào các thứ trong tuần tấp đó đến thứ 2 nhân viên thu gom rác. Do rác chủ yếu là thức ăn thừa nên để lâu có mùi hôi thối, tập trung nhiều ruồi, nhặng; ngoài ra chuột, chó, mèo bới tung gây vung vãi ra ngoài. Tuy nhiên, không thấy gia đình bà Cát có biện phấp xử lý, gây ô nhiễm trầm trọng, đã bị các hộ gia đình xung quanh nhắc nhở nhưng không có biện pháp khắc phục. Đặc biệt, thứ 5, ngày 13 tháng 10 thì do bà Cát để rác sớm, chiều hôm đó chó nhà bà Đông lục, ăn thức ăn thừa trong đó dẫn tới buổi tối nó bỏ ăn và sáng ra thì chó đã chết.

C.Ý kiến của các bên và các hộ lân cận

  1. Ý kiến của các hộ lân cận.

Bà Nguyễn Minh Hồng, ông Nguyễn Viết Xuân, bà Phạm Xuân Hương đều xác nhận bà Cát thường xuyên đưa rác ra sớm so với nội quy chung gây ô nhiễm môi trường đã được bà Đông người ảnh hưởng trực tiếp nhắc nhở và bà Hồng, bà Xuân sống cạnh cũng có nhắc.

Hôm 13 tháng 10 năm 2018, bà Hồng còn thấy chó nhà bà Đông lục túi rác của nhà bà Cát để ở ngoài đường có đuổi giúp và thông báo với bà Đông cho chó vào trong nhà tránh chó tha rác lung tung.

  1. Ý kiến bà Chu Thị Đông

Tôi có nhiều lần nhắc nhở, là người trực tiếp ảnh hưởng do rác ngay cạnh nhà tôi, tầm chiều, tối mùi hôi lại bốc vào nhà, thỉnh thoảng chúng tôi ăn cơm cũng phải đóng chặt cửa lại khỏi mùi. Hành vi của bà Cát đang gây ô nhiễm môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân yêu cầu bà Cát khắc phục và không để tình trạng này xảy ra nữa.

Việc bà Cát để rác đó dẫn tới việc chó của tôi bị chết, yêu cầu bà Cát bồi thường thiệt hại do lỗi của bà gây ra. Vì việc chó lục rác, tha rác đã dẫn tới nhiều lần, và được các hộ dân nhắc nhưng bà vẫn cố tình để, biết hành vi của mình là sai nhưng vẫn để mặc dẫn tới hậu quả làm chó nhà tôi chết.

  1. Ý kiến bà Phạm Gia Cát

Do nhân viên lấy rác đi sớm, tôi không mang ra kịp nên để vậy cho tiện, tôi cho rằng việc chó lục, tha rác là do lỗi của chủ không canh giữ nó cẩn thận.

Tôi thừa nhận việc mình đem rác ra sớm như vậy là không đúng nội quy chung của khối. Tuy nhiên tôi cũng có nhiều lần dọn dẹp lại do chuột, chó mèo tha lung tung.

D.Kết quả hòa giải

Sau khi được hội đồng hòa giải phân tích, và hòa giải, các bên đã cùng thống nhất những nội dung sau:

– Gia đình bà Phạm Gia Cát cam kết sẽ thực hiện đúng theo nội quy chung, sẽ mang rác vào đúng ngày lấy rác, đúng vào khung thời gian quy định

– Bồi thường cho Gia đình bà Chu Thị Đông 500.000 đồng vì đã gián tiếp làm cho chó nhà bà Đông bị chết và hành vi gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp tới gia đình bà Đông.

– Công khai xin lỗi các hộ dân chịu ảnh hưởng do lỗi của bà Phạm Gia Cát tại buổi họp khối sắp tới do khối trưởng ấn định ngày.

Đại diện hộ bà Cát                                                  Đại diện hộ bà Đông

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hôm nay, vào hồi 15 giờ, ngày 17 tháng 10 năm 2018; tại: Phòng tiếp dân Ủy ban xã …………… họp giải quyết tranh chấp ranh giới bất động sản giữa gia đình ông: Nguyễn Đinh Tiến và gia đình ông: Bùi Tiến Dũng.

A.Thành phần tham dự:

  1. Ông Nguyễn Bá Lộc – Trưởng thôn ……………. – Chủ trì cuộc họp
  2. Bà Lê Thị Linh – Thư ký cuộc họp
  3. Ông Nguyễn Ngọc Nhàn – Cán bộ Địa chính
  4. Ông Phạm Văn Đồng – Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam
  5. Bà Hồ Thị Hải – Tư pháp xã
  6. Ông: Đào Bá Lộc – Người làm chứng
  7. Đại diện hai hộ gia đình:

– Ông Bùi Tiến Dũng – Người làm đơn

Địa chỉ: ………………….., thôn ……….., …………..

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: CH01325/CN

– Ông Nguyễn Đinh Tiến – Người bị tranh chấp

Địa chỉ: ………………….., thôn ……….., …………..

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: CH01342/CN

B.Nội dung sự việc:

Ngày 20 tháng 2 năm 2018, gia đình ông Nguyễn Đinh Tiến sang nhà ông Bùi Tiến Dũng để xin phép đập tường chung là ranh giới ngăn bất động sản hai nhà để xây nhà; ngoài ra, bức tường cũng đã yếu có thể sập bất cứ khi nào và hứa sẽ xây lại sau khi hoàn thành việc xây nhà và đã được sự đồng ý của gia đình ông Bùi Tiến Dũng. Sau khi hoàn thành xây nhà gia đình ông Tiến đã tiến hành xây tường chung nhưng hôm đó gia đình ông Dũng đi vắng không xem xét việc xây tường chung có đúng ranh giới lúc ban đầu không. Khi đã hoàn thành thì ông Dũng mới phát hiện ông Tiến xây ranh giới hai nhà vào phần đất thuộc quyền sở hữu của ông Dũng. Gia đình ông Dũng yêu cầu gia đình ông Tiên xây lại tường chung như ban đầu. Hai bên xảy ra tranh chấp không thể tự thương lượng được.

C. Kết quả xác minh của cán bộ địa chính:

Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp ranh giới bất động sản của gia đình ông Nguyễn Đình Tiến; cán bộ địa chính cùng khối trưởng khối 10 đã tiến hành đo đạc, xem xét về ranh giới đất của hai hộ gia đình dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai hộ. Qua quá trình làm việc có kết luận:

Gia đình ông Nguyễn Đình Tiến có diện tích đất: 375m2, phía Nam: 15m, phía Bắc: 15m, phía tây 25m, phía đông: 25m (giáp với mảnh đất của gia đình ông Dũng)

Gia đình ông Bùi Tiến Dũng có diện tích đất: 500 m2, phía Nam 20m, phía Bắc: 20m, phía Đông 25m, phía Tây: 25m (giáp với mảnh đất của gia đình ông Tiến)

Căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sự dụng đất và sơ đồ thửa đất xét thấy gia đình ông Nguyễn Đình Tiến đã xây ranh giới chung dịch sang bên phần đất nhà ông Dũng  10 phân so với ranh giới đã thỏa thuận trước đó đã được ghi trong sổ đỏ hai gia đình, sơ đồ thửa đất.

D.Ý kiến của các bên

  1. Ý kiến của gia đình ông Bùi Tiến Dũng:

Việc gia đình ông Nguyễn Đình Tiến khi xây lại ranh giới đất giữa hai nhà đã lấn chiếm và xây vào phần đất thuộc quyền sở hữu của gia đình tôi. Yêu cầu gia đình ông tiến có nghĩa vụ đập đi xây lại theo ranh giới ban đầu.

  1. Ý kiến của gia đình ông Nguyễn Đình Tiến:

Ngày 2 tháng 10 năm 2018, tôi quyết định xây lại bức tường chung của hai nhà như đã thỏa thuận. Do quá trình xây nhà, mốc ranh giới đã bị mất. Lúc xây tường chung tôi cho rằng bức tường vẫn nằm trong phần quyền sử dụng đất của mình do trước đó khi xây tường chung cũ tôi cũng đã xây nằm trong quyền sử dụng đất của mình nên việc lùi ra một tí cũng không ảnh hưởng và không lấn chiếm đất của gia đình ông Dũng.

E.Kết quả hòa giải

Sau quá trình thảo luận, hai bên đã thống nhất và thỏa thuận là đập bức tường chung đó, xác định lại mốc ranh giới ban đầu xây bức tường chung mới có bề dày: 20cm, cao: 1,5m (tính từ mặt đất lên), chi phí xây dựng sẽ được chia đôi mỗi bên một nửa và nhà ông Tiến phải có nghĩa vụ xây lại bức tường chung.

Việc đo, xác định lại mốc sẽ được tiến hành vào ngày 25/10/2018 với sự có mặt của đại diện hai hộ gia đình, trưởng thôn, cán bộ địa chính. Sau đó, gia đình ông Tiến phải tiến hành xây dựng trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày đo, xác định lại mốc ranh giới.

Cuộc họp kết thúc vào 17 giờ 30 phút, ngày 17 tháng 10 năm 2017, các bên đã nhất trí ký vào biên bản.

Đại diện hộ ông Tiến                                                      Đại diện hộ ông Dũng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kính gửi: Quý Khách hàng

Qua nội dung trao đổi mà quý khách có gửi tới chúng tôi:

Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn sơ bộ, kế hoạch thực hiện chi tiết kèm báo giá tham khảo đối với dịch vụ trên như sau:

I. Căn cứ thành lập Công ty hoạt động trong lĩnh vực trang trí nhà vườn, chăm sóc cây cảnh

1. Căn cứ văn bản pháp luật:

  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Căn cứ Luật Đầu tư 2014;
  • Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

 

2. Quy định về điều kiện thành lập Công ty hoạt động trong lĩnh vực trang trí nhà vườn, chăm sóc cây cảnh

+ Điều kiện về Vốn

Dựa theo quy định của Luật đầu tư 2014 về ngành nghề kinh doanh yêu cầu có điều kiện, thì lĩnh vực hoạt động bao gồm trang trí nhà vườn, chăm sóc cây cảnh, cung cấp cây cảnh và các hoạt động khác có liên quan không thuộc danh sách phải thỏa mãn vốn pháp định.

Vì thế, vốn đăng ký của công ty không bị pháp luật điều chỉnh và doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn mức vốn phù hợp cho mình.

+ Mức thuế cố định mà Doanh nghiệp phải chịu:

Các hoạt động về tài chính của doanh nghiệp sẽ được điều chỉnh bởi những quy định về thuế, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ về thuế như thuế VAT, thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Thu nhập Cá nhân, thuế Xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, những loại thuế này sẽ phát sinh và được tính dựa trên tình hình kinh doanh thực tiễn của doanh nghiệp.

Các loại thuế cố định như trong nội dung yêu cầu quý khách muốn hỏi sẽ chỉ là thuế Môn bài phải đóng theo hàng năm, mức thuế này là cố định và được đóng vào đầu năm không phụ thuộc vào bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của công ty:

–  Mức thuế Môn bài:

+ Doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng: 2.000.000 VNĐ/năm

+ Doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 VNĐ/năm

 

II. Dịch vụ thành lập của Công ty Luật LVN

1. Yêu cầu về Hồ sơ khách hàng phải cung cấp:

Để thực hiện thủ tục theo yêu cầu khách hàng, cần các hồ sơ chi tiết như sau:

– Giấy Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân (02 Bản sao và còn giá trị hiệu lực)

– Các thông tin về công ty như Tên công ty, địa chỉ, vốn, ngành nghề hoạt động, thông tin giám đốc,… (Văn phòng Luật sư sẽ gửi bản điền thông tin chi tiết cho quý khách)

 

2. Thời gian thực hiện:

Thời gian để thực hiện các công việc nêu trên được LVN LAW FIRM dự tính là: 07 ngày kể từ khi chúng tôi nhận đủ hồ sơ, thông tin hợp pháp từ phía khách hàng.

 

3. Phí dịch vụ trọn gói tư vấn đối với thủ tục thành lập công ty:

Phí dịch vụ trọn gói là 1.500.000 VNĐ (Một triệu năm trăm nghìn đồng). Phí trên chưa bao gồm 10% VAT.

Trên đây là bản chào và báo giá dịch vụ của LVN LAW FIRM về những dịch vụ mà quý khách hàng quan tâm. Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc quý công ty có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 1900.0191 để được tư vấn giải đáp.

Rất mong sự hợp tác của quý công ty!

Trân trọng./.

TM. CÔNG TY LUẬT LVN

Giám đốc

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Quan hệ đồng tính với người dưới 18 tuổi có phạm tội không

Xin chào mọi người. Mọi người cho mình xin phép đề ra một câu hỏi ạ . Chuyện là em gái mình năm nay 17 tuổi có quan hệ tình dục đồng tính với 1 bạn nữ khác trên 20 tuổi . Bây giờ mình muốn thưa bạn nữ đồng tính trên 20 tuổi kia , giao cấu với trẻ em dưới vị thành niên thì có được không ạ và mức án là như thế nào với tội danh này ạ. Em xin chân thành cám ơn mọi người , mong mọi người giải đáp dùm mình câu hỏi này ạ .


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 13/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của người có hành vi giao cấu với người cùng giới

Bộ luật hình sự  năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Quan hệ đồng tính với người dưới 18 tuổi có phạm tội không

Đồng tính là việc hai người cùng giới tính có quan hệ tình cảm với nhau, việc đồng tính nam hay nữ đều xuất hiện nhiều trong thời điểm hiện tại. Trong trường hợp một người đã thành niên có quan hệ tình dục đồng tính với một người 17 tuổi thì trách nhiệm mà người này phải chịu tùy thuộc vào “sự tự nguyện” của người 17 tuổi.

-Khi việc quan hệ tình dục được thực hiện trái với mong muốn của nạn nhân. Người có hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141 Bộ luật hình sự:

Điều 141. Tội hiếp dâm

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. …

4.Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Trong trường hợp này, giới tính của các bên không bị điều chỉnh. Người có hành vi quan hệ tình dục (không phân biệt là nam hay nữ) phải có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác để ép buộc nạn nhân quan hệ với họ. Nói cách khác, phải chứng minh được hành vi được thực hiện trái với ý muốn của nạn nhân. Người có hành vi sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Nếu không có yếu tố “trái với ý muốn” thì người có hành vi không phạm tội này.

-Khi việc quan hệ tình dục được đặt trên cơ sở tự nguyện của các bên, người có hành vi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

-Về tội giao cấu với trẻ em dưới vị thành niên mà bạn nhận định. Căn cứ Điều 145 Bộ luật hình sự:

“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1.Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. …

Theo quy định trên thì tội này được đặt ra khi chủ thể có hành vi phạm tội, không phân biệt nam hay nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Nạn nhân, không phân biệt cùng giới hay khác giới với người có hành vi phạm tội phải là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và nạn nhân trong trường hợp này phải tự nguyện.

Xét vào tình tiết của sự kiện bạn đưa ra thì mặc dù người có hành vi quan hệ tình dục với em gái bạn đã đáp ứng điều kiện về chủ thể vi phạm nhưng em bạn không thuộc trường hợp là “nạn nhân” trong trường hợp này. Do em bạn đã đủ 16 tuổi.

Như vậy, với tình tiết bạn đưa ra, nếu em gái bạn không tự nguyện trong việc quan hệ tình dục thì người có hành vi đã vi phạm pháp luật hình sự và sẽ bị điều tra, truy tố về tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự. Nếu em bạn tự nguyện trong mối quan hệ trên thì người có hành vi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com