Làm sao để chứng minh vai trò là đồng tác giả của chương trình phần mềm

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm sao để chứng minh vai trò là đồng tác giả của chương trình phần mềm

Tình huống: A và B là 2 người bạn thân, cùng là lập trình viên, và cùng nhau nghĩ ra 1 chương trình phần mềm (có ý nghĩa để làm nhanh công cụ quản lý khách hàng nếu công ty nào có được sẽ xử lý việc quản lý khách hàng rất nhanh gọn).
A và B cùng nhau viết trong vòng 2 năm, thỏa thuân bằng lời nói ( không có hợp đồng nào) là không được tiết lộ ra bên ngoài.
1 ngày, A nhận được lời mời với giá cao của công ty X, và A đồng ý bán cho X chương trình X ( tuy nhiên, không bán toàn bộ mà A có cải tạo đi 1 chút, bản chất vẫn là chương trình cũ).
B phát hiện, không biết làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình ( không có hợp đồng; B là chủ chốt tạo chương trình đấy, A là người hỗ trợ). Trong trường hợp này, em đứng về phía bảo vệ B. Em nghĩ nó sẽ theo 2 hướng: 1 là B đưa chương trình đi đăng ký bảo hộ sáng chế và 2 là gặp A để thỏa thuận quyền lợi vì là đồng tác giả. (em không viết cách giải thích ở đây vì hơi dài ạ).
Tuy nhiên, em đang phân vân cách thứ 2 không khả thi lắm, vì không biết làm như nào để chứng minh đồng tác giả ạ

Anh/chị cho em xin thêm ý kiến về việc giải quyết tình huống này với ạ


Luật sư Tư vấn Luật Sở hữu trí tuệ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề chứng minh đồng tác giả

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả và quyền liên quan.

3./ Luật sư tư vấn

Chương trình máy tính hiện nay không được công nhận bảo hộ sáng chế mà chỉ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về quyền tác giả. Do đó, vai trò đồng tác giả được xác định như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Theo đó, kể từ khi được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, chương trình máy tính do B tạo lập được bảo hộ quyền tác giả.

Cũng kể từ khi chương trình máy tính được thể hiện, B sẽ có các quyền theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Bên cạnh đó, Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018: “Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.”

Do đó, thông tin anh/chị đưa ra B là chủ chốt tạo chương trình, A là người hỗ trợ, vậy A không được công nhận là đồng tác giả và A không có quyền bán phần mềm cho công ty khác. Hành vi của A được xác định là hành vi xâm phạm quyền tác giả của B.

Như vậy, trường hợp này, B có quyền khởi kiện, yêu cầu A chấm dứt hành vi trái pháp luật của mình và yêu cầu A bồi thường thiệt hại với hành vi của mình. B cần cung cấp các tài liệu chứng cứ, chứng minh bản thân mình là người khởi tạo ra chương trình phần mềm và phần mềm A đang có hành vi xâm phạm được sửa chữa từ phần mềm do B khởi tạo và không có sự khác biệt để làm căn cứ chứng minh và bảo vệ quyền lợi của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Làm sao để chứng minh vai trò là đồng tác giả của chương trình phần mềm, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com