Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thành lập công ty lắp ráp linh kiện bóng đèn cần yêu cầu gì?

Chúng tôi đang có dự định sẽ cùng thành lập một công ty chuyên thiết kế lắp đặt lắp ráp các linh kiện ánh sáng, bóng đèn cho nhà dân hoặc các công trình công cộng nhằm mục đích trang trí cũng như sinh hoạt hàng ngày của con người, như vậy thì chúng tôi cần làm những thủ tục gì, cần những hồ sơ, điều kiện gì không và thời gian trong bao lâu ạ, tôi cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Doanh nghiệp 2014 – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 08 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện kinh doanh lắp ráp linh kiện bóng đèn

  • Luật Đầu tư 2014 sửa đổi, bổ sung 2016;
  • Luật Doanh nghiệp 2014.

3./ Luật sư tư vấn

Khi thành lập công ty lắp ráp linh kiện bóng đèn, người tiến hành hoạt động kinh doanh cần đáp ứng yêu cầu về thành lập doanh nghiệp và yêu cầu về điều kiện kinh doanh ngành nghề lắp ráp linh kiện bóng đèn theo quy định pháp luật.

Căn cứ Luật Đầu tư 2014 sửa đổi, bổ sung 2016, đối với ngành nghề kinh doanh lắp ráp linh kiện bóng đèn, chủ đầu tư cần thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề này theo quy định pháp luật.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau:

Bước 1: Người đăng ký doanh nghiệp Nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch đầu tư cấp tỉnh.

Bước 2: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Khi hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

Vậy, đối với ngành nghề lắp ráp linh kiện bóng đèn, chủ đầu tư cần thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh nêu trên để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh.

Với những tư vấn về câu hỏi Thành lập công ty lắp ráp linh kiện bóng đèn cần yêu cầu gì?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm vỡ đường ống nước cố ý không xử lý?

Nhà bên cạnh tôi đang tiến hành sửa chữa và nâng cấp nền nhà, trong quá trình xây dựng họ do có mâu thuẫn với nhà tôi về diện tích ranh giới giữa hai nhà nên khi đào nền gần giáp nhà tôi có thấy ống nước chạy ngầm của nhà tôi đã cố tình làm vỡ, sau đó họ cũng mặc kệ và tiến hành đổ xi măng lát nền nhà họ, sau đó tôi mới phát hiện ra và phải đào phía nhà mình lên để sửa, xi măng họ đổ tràn cả vào trong ống làm tắc nghẽn ống, như vậy hành vi đó là tội phạm đúng không và tôi nên xử lý thế nào là hợp lý và theo pháp luật.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề trách nhiệm pháp ly của người cố ý làm vỡ ống nước

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

Khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác, tùy thuộc vào tính chất, mức độ gây thiệt hại, người có hành vi phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Trường hợp người làm vỡ ống nước nhưng cố ý không sửa, người đó phải chịu những trách nhiệm pháp lý như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp này, người làm vỡ ống nước có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đối với hành vi của mình. Cụ thể tùy thuộc vào thiệt hại xảy ra, người gây thiệt hại có thể thỏa thuận với người bị thiệt hại về phương thức hình thức bồi thường.

Theo đó, trường hợp này, anh/ chị có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường chi phí thực hiện, chi phí sửa chữa nếu người gây thiệt hại không thực hiện việc khắc phục do lỗi của mình. Nếu người đó cố tình không thực hiện nghĩa vụ bồi thường hoặc không chịu thỏa thuận để chịu trách nhiệm về hành vi của mình, anh/ chị có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Bên cạnh trách nhiệm dân sự, nếu người có hành vi làm vỡ ống nước là có chủ đích, cố ý gây thiệt hại, anh/chị có quyền tố giác hành vi này tới cơ quan công an. Tùy thuộc vào mức độ gây thiệt hại mà hành vi cố ý của người đó gây ra mà người đó có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

  • Trách nhiệm hành chính:

Căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác bị Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

  • Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như sa

“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Vậy với trường hợp người làm vỡ ống nước cố tình không sử chữa chữa, anh/ chị có quyền yêu cầu người đó chi trả những chi phí về việc sửa chữa, khắc phục. Các chi phí này khi thực hiện, anh/ chị cần lưu ý giữ lại các giấy tờ chứng minh các chi phí phục vụ cho việc sửa chữa. Trường hợp khi nhận được yêu cầu, bên gây thiệt hại cố tình không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, anh/chị có thể viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp người gây thiệt hại cố ý gây thiệt hại tài sản có mục đích hủy hoại tài sản nêu trên có dấu hiệu tội phạm, anh/chị có quyền trình báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn hành vi và bảo vệ quyền lợi của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Làm vỡ đường ống nước cố ý không xử lý, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhận con nuôi dưới 5 tuổi có được không?

Em và chồng em đã cưới nhau được 4 năm nhưng không có con, nay em muốn nhận một đứa trẻ làm con nuôi, em muốn đứa bé phải dưới 5 tuổi, như vậy thì có được không ạ, thủ tục như thế nào, thực hiện tại đâu và thời gian bao lâu, em cũng có một vài lựa chọn rồi, những đứa bé này đều là hoàn cảnh khó khăn trong khu vực gần em sống.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề người được nhận làm con nuôi

Luật Nuôi con nuôi 2010

3./ Luật sư tư vấn

Đối với đối tượng được nhận nuôi, pháp luật nuôi con nuôi Việt Nam có quy định điều kiện như sau:

Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1.Trẻ em dưới 16 tuổi

2.Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3.Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4.Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Theo đó, đối với con dưới 5 tuổi, người đó hoàn toàn đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, cha mẹ nhận nuôi cần đáp ứng các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật để tiến hành việc nhận nuôi.

Với những tư vấn về câu hỏi Nhận con nuôi dưới 5 tuổi có được không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cầm sổ hộ khẩu để vay tiền có hợp pháp?

Việc các đơn vị tài chính cho phép sử dụng sổ hộ khẩu để vay tiền có hợp pháp hay không, do em thấy sổ hộ khẩu không phải giấy tờ có giá, mà trong khi đó thì người ta có thể khai báo mất để làm lại được, cũng chẳng có vướng bận gì khó khăn, như thế thì bên kia cầm quyển sổ đó cũng vô giá trị, lúc đó mà kiện thì có được không, có hợp pháp không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tính hợp pháp của việc cầm sổ hộ khẩu

Bộ luật dân sự 2015;

Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung 2013

3./ Luật sư tư vấn

Vay tiền là giao dịch dân sự thường xuyên diễn ra, người vay tiền dùng tài sản của mình để cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của mình. Việc cầm sổ hộ khẩu trên thực tế diễn ra thường xuyên, tính hợp pháp của việc cầm sổ hộ khẩu được pháp luật quy định như sau:

Trước hết, Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ có giá trị duy nhất nhằm xác định nơi thường trú của hộ gia đình hoặc cá nhân.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định pháp luật dân sự về tài sản, theo đó, Sổ hộ khẩu không được xác định là tài sản, không mang giá trị có tính chất quy đổi. Do đó, Căn cứ Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, tài sản được dùng để cầm cố bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ phải là tài sản hợp pháp theo quy định nêu trên. Cho nên, việc cầm sổ đỏ làm bảo đảm cho khoản vay không được pháp luật công nhận. Đối với giao dịch vay dùng sổ đỏ làm tài sản bảo đảm, thì phần nghĩa vụ bảo đảm sẽ vô hiệu do vi phạm quy định pháp luật, việc vay tiền được xem là vay không có bảo đảm.

Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 7 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA: Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật. Như vậy, pháp luật cấm hành vi cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng sổ hộ khẩu vào mục đích khác. Việc sử dụng sổ hộ khẩu trái mục đích có thể coi là vi phạm pháp luật và sẽ bi xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP nếu cá nhân hoặc hộ gia đình có hành vi sử dụng sổ hộ khẩu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Như vậy, sử dụng sổ hộ khẩu để vay tiền là hành vi trái pháp luật, việc cầm cố sẽ không được công nhận theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Cầm sổ hộ khẩu để vay tiền có hợp pháp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trồng cây gây hại lên nhà người khác?

Nhà tôi với nhà hàng xóm có tiếp giáp nhau một mảnh vườn, bình thường tôi chỉ trồng rau và một số cây ăn quả tại đây, vừa để ăn vừa để bán nếu thừa, 2 tháng trở lại đây không hiểu người hàng xóm bên cạnh kiếm đâu ra một loại giống cây trồng mới trông khá lạ, việc phát triển của cây này rất bừa bãi không có quy hoạch, nó chèo bám cả sang khu vườn nhà tôi và bám vào cây ăn trái nhà tôi khiến các cây của tôi bị chết khô dần, tôi đã yêu cầu người này dỡ bỏ nếu không tôi sẽ chặt hết nhưng người này vẫn mặc kệ, như vậy tôi cần xử lý như thế nào bây giờ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề trách nhiệm khi trồng cây gây hại lên nhà người khác

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Việc trồng cây gây hại lên nhà người khác, tùy thuộc vào tính chất, mục đích và những thiệt hại mà hành vi gây ra cho người khác, người thực hiện hành vi phải chịu các trách nhiệm như sau:

  • Bồi thường dân sự:

Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự 2015:” Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, dựa trên những thiệt hại xảy ra, người có hành vi phải bồi thường những tổn thất về nhà cửa, về sức khỏe (nếu có) gây ra bởi cây trồng mà người đó trồng lên nhà người khác. Việc bồi thường có thể được thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp không thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự:

Tùy theo mức độ gây thiệt hại và mục đích thực hiện việc trồng cây gây hại lên nhà người khác của người thực hiện hành vi, người đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Vậy, trường hợp trồng cây gây hại trên nhà người khác nêu trên, người có hành vi này sẽ phải gánh chịu các trách nhiệm pháp lý nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Trồng cây gây hại lên nhà người khác, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mới ký Hợp đồng chuyển nhượng đất thì có sang tên cho người khác được luôn?

Em có nhắm được một mảnh đất mặt đường có giá trị khá cao nhưng do chủ nhà nợ nần đang muốn bán sớm nên giá rẻ hơn thị trường được hơn 300 triệu, sau khi em vừa ký xong hợp đồng chuyển nhượng nhà đất nhưng chưa kịp làm thủ tục sang tên thì đã có khách hỏi mua lại, tính ra nếu bán luôn thì em lời ra được hơn 700 triệu đồng, như vậy giờ em có thể bán luôn và làm hợp đồng chuyển nhượng cho người này để người này tự đi làm thủ tục sang tên đất được không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư tư vấn

Đối với các giao dịch liên quan đến đất đai, pháp luật quy định những điều kiện cụ thể để hợp đồng về đất có hiệu lực pháp luật đảm bảo quyền lợi cho những người nhận chuyện nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, trong trường hợp người nhận chuyển nhượng đất thông qua hợp đồng chuyển nhượng, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực và thời điểm người nhận chuyển nhượng được thực hiện quyền chuyển nhượng cho người khác được pháp luật quy định như sau:

Trước hết, với hợp đồng chuyển nhượng mà người đó đã ký: Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Căn cứ Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Do đó để một hợp đồng chuyển nhượng đất hợp pháp, có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng cần được công chứng hoặc chứng thực và thực hiện việc đăng ký vào sổ địa chính. Khi hợp đồng có hiệu lực, người nhận chuyển nhượng là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

  Cụ thể, theo quy định pháp luật đất đai, sau khi nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Thủ tục đăng ký biến động như sau:

– Người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ đăng ký biến động tới trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất hoặc qua Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký theo mẫu;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người nhận chuyển nhượng;

+ Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng, chứng thực;

+ Biên lai thực hiện các nghĩa vụ tài chính;

Trên cơ sở hồ sơ nêu trên, Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thay đổi thông tin, đăng ký biến động theo quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở đăng ký biến động vào sổ địa chính thông tin của người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi thực hiện thủ tục này, người nhận chuyện nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký biến động, lúc này người nhận chuyển nhượng được thực hiện việc chuyển nhượng cho người khác.

Vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, sau khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định, anh/chị có quyền thực hiện quyền chuyển nhượng, sang tên cho người khác. Thủ tục được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Mới ký Hợp đồng chuyển nhượng đất thì có sang tên cho người khác được luôn, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quan hệ tình cảm làm người khác tự tử thì có phạm tội?

Tôi có quan hệ tình cảm với một người từ năm 2015, do gia đình phản đối và cũng do sắp tới tôi phải đi làm việc xa không ở quê nhà nữa nên tôi quyết định chia tay và gặp cô ấy để nói rõ, sau khi chia tay tôi rất buồn và đi uống vài chén với mấy người bạn, chưa được 1 chai thì thấy em trai cô ấy chạy ra báo cô ấy mua thuốc sâu uống tự tử nhưng không chết và đang được đưa đi cấp cứu, tôi đã chạy lên ngay lên viện nhưng khi vừa tới viện thì tôi bị một đồng chí ở đây mời về trụ sở xã làm việc, tôi rất hối hận vì đã làm thế, tôi có phạm tội gì không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp tự tử

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Tự tử là việc cá nhân thực hiện các biện pháp tự tước đoạt tính mạng của mình. Việc tự tử hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp tự tử, người xúi giục hoặc giúp người đó thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Căn cứ Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát như sau:

Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;

b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.

2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

Theo đó, khi một người có hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác hoặc tạo điều kiện về vật chất và tinh thần giúp cho người khác tước đoạt tính mạng của mình, thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Như vậy, trường hợp người có quan hệ tình cảm làm người khác tước đoạt tính mạng của mình nếu người đó cố ý kích động hay thúc đẩy hoặc tạo điều kiện dựa trên quan hệ tình cảm với người tự tử, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. Còn nếu vì lý do quan hệ tình cảm, nhưng người có quan hệ tình cảm không mong muốn cũng không nhằm mục đích để người đó tự tước đoạt tính mạng của mình, thì người có quan hệ tình cảm với người tự tử không có trách nhiệm pháp lý nào liên quan đến việc tự sát của người thực hiện tự tử. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan điều tra vẫn yêu cầu người có quan hệ tình cảm với người tự tử lên làm việc nhằm mục đích xác minh nguyên nhân dẫn đến hành vi nêu trên của người đó.

Với những tư vấn về câu hỏi Quan hệ tình cảm làm người khác tự tử thì có phạm tội, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mẹ già con côi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Xin thưa luật sư, gia đình em rất khó khăn, bố em mất sớm từ khi em còn nhỏ nên nhà chỉ còn em và mẹ, mẹ em năm nay đã 53 tuổi rồi, sức khỏe đã yếu và không thể lao động được nặng nhọc, em thì năm nay 23 tuổi, các năm trước em có bị gọi nghĩa vụ nhưng do còn đi học nên được hoãn, năm nay ra trường họ lại gọi tiếp, em muốn hỏi là giờ hoàn cảnh gia đình em như vậy thì em có bị bắt đi nghĩa vụ quân sự không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về tạm hoãn và miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Thông tư 140/2015/TTBQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân đi nhập ngũ

3./ Luật sư tư vấn

Thực hiện nghĩa vụ quân sự ở Việt Nam là một nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công dân có thể được tạm hoãn hoặc được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp công dân được hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự tại Điều 41 theo đó:

Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:

1.Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

2.Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

3.Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

4.Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

5.Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

6,Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

7.Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

            Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:

1.Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

2.Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

3.Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

4.Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

5.Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

            Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, trường hợp mẹ già con côi có thể được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu anh/chị chứng minh mình là người lao động duy nhất trong gia đình, phải trực tiếp nuôi mẹ già không còn khả năng lao động . Để thực hiện việc tạm hoãn, anh/chị cần xin giấy xác nhận về Hoàn cảnh gia đình trong đó có xác nhận việc mẹ anh/chị không có công việc ổn định, không có khả năng tự lao động để chăm sóc bản thân. Trong thời hạn trước khi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đi nhập ngủ, anh/chị cần nộp hồ sơ bao gồm đơn xin tạm hoãn và giấy xác nhận của Ủy ban về hoàn cảnh  gia đình làm căn cứ để xin tạm hoãn theo quy định pháp luật tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở hồ sơ nhận được và ra quyết định cho tạm hoãn đối với công dân.

Với những tư vấn về câu hỏi Mẹ già con côi có phải đi nghĩa vụ quân sự không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Một người được đổi tên họ bao nhiêu lần?

Xin chào, em năm nay 35 tuổi, em đã làm thủ tục đổi tên một lần rồi để bỏ từ đệm trong tên đi do nó xấu quá, lần đó cách đây 8 năm, giờ em lại có nhu cầu muốn thay đổi phần tên trong họ tên của mình đi thì có được nữa không ạ, pháp luật họ có cấm hay hạn chế về số lần được đổi tên của một người không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề số lần được thực hiện thay đổi tên họ

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Mỗi người khi sinh ra có quyền có họ có tên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp theo quy định pháp luật, người đó có quyền thay đổi họ, tên của mình. Quyền thay đổi họ, tên được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 27, 28 Bộ luật Dân sự 2015, quyền thay đổi họ, tên được thực hiện trong những trường hợp sau:

  • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

– Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

– Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

– Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

– Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

– Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

– Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

– Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

  • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Lưu ý: Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Theo đó, pháp luật hiện nay không có quy định giới hạn về số lần thực hiện việc thay đổi tên, họ. Tuy nhiên, khi thuộc các trường hợp theo quy định và tiến hành các thủ tục thay đổi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì người có nhu cầu đổi họ tên có thể thực hiện quyền của mình. Trường hợp cha, mẹ thay đổi họ, tên cho con từ chín tuổi trở lên, thì khi làm thủ tục thay đổi, cần có văn bản xác nhận sự đồng ý của con. Ngoài ra, Việc thay đổi họ, tên  của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ, tên cũ.

Với những tư vấn về câu hỏi Một người được đổi tên họ bao nhiêu lần, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm con nuôi người định cư ở Mỹ, có được sang sống cùng?

Nếu anh tôi nhận đứa con 15 tuổi của tôi làm con nuôi thì cháu có được sang Mỹ sống cùng anh ấy hay không?

Anh tôi đã được nhập quốc tịch. Hai gia đình đều đồng ý để con tôi làm con nuôi của vợ chồng anh và sang học tập, sống cùng thì pháp luật có cho phép không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 02 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề 

Luật Nuôi con nuôi năm 2010;

Công ước Lahay về nuôi con nuôi năm 1993

3./ Luật sư tư vấn

Việc tiến hành cho nhận con nuôi giữa bác ruột và cháu nêu trên được thực hiện theo quy định đối với nuôi con nuôi nước ngoài theo Luật Nuôi con nuôi Việt Nam và trên cơ sở quy định của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi quốc tế tại Công ước Lahay năm 1993. Theo đó, Việt Nam và Mỹ đều là thành viên của Công ước nêu trên, do đó, việc tiến hành nhận nuôi được thực hiện theo quy định như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về trường hợp được phép nuôi con nuôi đích danh, theo đó, trường hợp này, anh bạn đã nhập quốc tịch Mỹ nên được phép nhận con nuôi đích danh đối với cháu ruột của mình khi được sự đồng ý của cả cha và mẹ.

Người nhận con nuôi cần đáp ứng đủ các điều kiện để đảm bảo việc nhận nuôi như sau:

  • Đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú, cụ thể là đáp ứng đủ điều kiện về việc nhận nuôi theo pháp luật nước Mỹ nơi anh bạn đang thường trú, sinh sống.
  • Đáp ứng điều kiện nhận nuôi theo quy định pháp luật Việt Nam, cụ thể:

+Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+ Có tư cách đạo đức tốt.

Bên cạnh đó, các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam.

Vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và thực hiện thủ tục nhận nuôi theo quy định, anh ruột bạn được phép nhận con bạn làm con nuôi. Khi được nhận nuôi, con bạn sẽ chuyển nơi cư trú, sinh sống sang nơi cha mẹ nuôi tức anh trai ruột của bạn sinh sống khi đã hoàn thành hết thủ tục. Tuy nhiên, anh/ chị bạn cần lưu ý về việc phải thực hiện báo cáo về tình hình phát triển của trẻ được nhận nuôi cho cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, cụ thể Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi  thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

Với những tư vấn về câu hỏi Làm con nuôi người định cư ở Mỹ, có được sang sống cùng?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quan điểm về bảo vệ tình dục cho người đồng tính?

Thưa anh chị, em có vấn đề mong được anh chị hướng dẫn tư vấn để hiểu hơn.

Trước nay pháp luật chỉ có quy định rõ ràng về bảo vệ tình dục cho nữ giới mà không hề nhắc đến nam giới hay người đồng tính, tuy những người này xét về mặt sinh học thì không có bị ảnh hưởng nhiều bởi hành vi xâm hại, nhưng xét về mặt tinh thần thì cũng bị tác động nghiêm trọng không kém gì nữ giới, như vậy tại sao pháp luật lại không đưa quyền lợi này vào bảo vệ, anh chị nghĩ sao về vấn đề em đưa ra, hay pháp luật còn quy định nào khác mà em chưa nắm được, mong được anh chị hướng dẫn, em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề bảo vệ tình dục cho người đồng tính

  • Hiến pháp 2013
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

3./ Luật sư tư vấn

Đối với quyền được bảo vệ tình dục của con người, Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.  Con người có quyền về tình dục, đây là quyền cơ bản của con người được bảo vệ pháp luật bảo vệ không phụ thuộc vào dân tộc, tôn giáo hay giới tính của người đó. Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người có hành vi giao cấu không thuận tình với người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Như vậy, việc bảo vệ tình dục cho con người nói chung hay người đồng tính nói rêng luôn được đảm bảo và ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật nhà nước. Không ai có quyền xâm phạm đến quyền cơ bản cửa người khác.

Với những tư vấn về câu hỏi Quan điểm về bảo vệ tình dục cho người đồng tính? , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phân biệt tiền án và tiền sự?

Em đang muốn nhờ luật sư phân biệt giúp em tiền án và tiền sự ạ, các quy định về những khái niệm này được quy định ở đâu, tiền án thì có thể xóa án tích khi hết thời gian được vậy có khái niệm gì là xóa tiền sự khi hết thời gian không ạ, tiền án tiền sự có ảnh hưởng như thế nào đến sau này của người đó ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 02 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Phân biệt tiền án và tiền sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Tiền án và tiền sự là những thuật ngữ xác định về nhân thân của một người. Cụ thể:

Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.

Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.

Theo đó, tiền án thể hiện việc một người từng thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự, bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị kết án bởi một bản án có hiệu lực pháp luật. Tiền sự thể hiện việc một người có hành vi trái pháp luật, bị xử lý hành chính bởi một quyết định hành chính. Hai thuật ngữ đều thể hiện việc phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi của một người có hành vi trái pháp luật, tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý đối với mỗi trường hợp là khác nhau cụ thể giữa trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hành chính. Điều đó còn thể hiện mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật của người có tiền án hoặc tiền sự đã thực hiện.

Với những tư vấn về câu hỏi Phân biệt tiền án và tiền sự, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đoạn băng video không rõ mặt đc coi là bằng chứng phạm tội không?

Tôi bị mất xe máy trong khi mua hàng tại một cửa hàng mỹ phẩm, camera của cửa hàng có quay lại được hình ảnh kẻ trộm lúc đó nhưng nhìn không rõ mặt, do kẻ đó sử dụng khẩu trang, chỉ nhìn được vóc dáng người, màu da, tóc và một số đặc điểm khác như vậy video này có thể được coi là bằng chứng để giao nộp công an chứng minh phạm tội không?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề công nhận chứng cứ với đoạn video không rõ mặt

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Trong vụ án hình sự, Tòa dựa trên căn cứ sự thật khách quan để tuyên một người là có tội. Các tình tiết sự việc xảy ra trong vụ án được chứng minh bằng chứng cứ. Theo đó, chứng cứ chứa đựng những sự thật khách quan làm căn cứ để chứng minh một người có tội hay không có tội. Do đó, pháp luật có những quy định riêng đối với chứng cứ cũng như việc thu thập chứng cứ nhằm đảm bảo quy trình tố tụng được diễn ra khách quan, công bằng và đúng pháp luật.

Trước hết, Căn cứ Điều 86 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn như sau:

– Vật chứng;

– Lời khai, lời trình bày;

– Dữ liệu điện tử;

– Kết luận giám định, định giá tài sản;

– Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

– Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

– Các tài liệu, đồ vật khác.

Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Theo đó, Đoạn video ghi hình được xác định là nguồn dữ liệu điện tử, mà dự liệu điện tử bao gồm ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. Do đó, Đoạn video không rõ mặt có thể xác định là nguồn để xác định chứng cứ chứng minh các tình tiết vụ án khi được thu thập theo trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

Như vậy, Đoạn video không rõ mặt có thể coi là bằng chứng chứng minh một người phạm tội khi nó được thu thập theo trình tự, thủ tục theo pháp luật quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận là chứng cứ trong vụ án. Như vậy, để được công nhận là chứng cứ, người nắm giữ đoạn video cần thực hiện việc giao nộp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận theo thủ tục và xem xét tính khách quan của đoạn video đó nhằm đảm bảo sự thật và giúp cho quá trình tố tụng tiến hành khách quan, công bằng và đúng pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Đoạn băng video không rõ mặt đc coi là bằng chứng phạm tội không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Như thế nào là nông thôn?

Em muốn hỏi là nông thôn được định nghĩa như thế nào trong pháp luật, dựa vào những căn cứ nào, đặc điểm nào để có thể nhận dạng và phân loại đâu là nông thôn đâu là thành thị. Nếu được các anh chị có thể cho em xin văn bản dẫn chiếu được không ạ, em cảm ơn.

Nguyễn Thành Lâm


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Khái niệm nông thôn

Nghị quyết số: 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị

3./ Luật sư tư vấn

Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm mang tính chất pháp lý giải thích khái niệm về nông thôn. Tuy nhiên, dựa trên trình độ phát triển kinh tế, xã hội, có thể hiểu, nông thôn là thuật ngữ chỉ những khu vực phát triển nông nghiệp là chủ yếu, chưa đạt các tiêu chí về phân loại đô thị theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, đô thị hiện nay được chia theo cấp độ bao gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV, V tùy thuộc vào Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội; Quy mô dân số;  Mật độ dân số; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan.

Cũng theo đó, khu vực nông thôn được xác định khi khu vực này chưa đủ tiêu chí để công nhận đô thị loại V, cụ thể như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

– Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

– Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Như vậy, Nông thôn là những vùng đất, vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là nơi có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp, chưa đạt các tiêu chuẩn được phân loại đối với đô thị loại V nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Như thế nào là nông thôn, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cảnh sát giao thông rút chìa xe vi phạm đúng hay sai?

Xin thưa luật sư, tôi có vấn đề muốn được trao đổi thêm cùng luật sư, tôi có bị ra tín hiệu dừng xe khi đang tham gia giao thông, tuân thủ tôi đã dừng lại và dắt xe vào lòng đường, tuy nhiên chưa giải thích rõ lỗi vi phạm cho tôi, đồng chí cảnh sát giao thông này đã rút chìa khóa xe của tôi và bỏ đi về phía chốt đồn, buộc tôi phải vào đây làm việc, tôi muốn hỏi như vậy là đúng hay sai, nếu lần sau gặp phải trường hợp tương tự thì tôi nên làm gì?


Luật sư Tư vấn Luật Xử lý vi phạm hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề giữ xe vi phạm giao thông

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm là việc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm tạm thu giữ phương giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông có hành vi vi phạm để nhằm ngăn chặn việc tiếp tục hành vi vi phạm hoặc đảm bảo việc tiến hành xử lý vi phạm đối với người vi phạm. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm được tạm giữ phương tiện giao thông của người vi phạm trong các trường hợp sau:

Căn cứ Điều 76, 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, các trường hợp người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bao gồm:

  •  Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện;
  •  Trường hợp để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm đối với xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

+ Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

+ Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá từ 50 miligam /100 mililít máu hoặc vượt quá từ 0,25 miligam /1 lít khí thở;

+Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; hoặc với các hành vi vi phạm này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

+ Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

  • Trường hợp để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi vi phạm đối với quy định định Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Như vậy, Pháp luật không ghi nhận về việc cảnh sát giao thông có quyền rút chìa khóa xe đối với xe máy vi phạm quy định giao thông. Tuy nhiên, đối với những trường hợp vi phạm nêu trên và để đảm bảo cho việc tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với người vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt hay cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện vi phạm, việc tạm giữ phương tiện vi phạm bao gồm cả việc giữ chìa khóa xe trên cơ sở yêu cầu người điều khiển giao phương tiện hoặc cưỡng chế tạm giữ khi người điều khiện phương tiện không hợp tác.

Trường hợp cảnh sát giao thông tự ý tạm giữ phương tiện trái pháp luật, người bị tạm giữ phương tiện có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi này tới thủ trưởng cơ quan nơi người có công vụ làm việc để được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Cảnh sát giao thông rút chìa xe vi phạm đúng hay sai, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tài xế ôtô không bật đèn buổi tối bị phạt bao nhiêu

Tôi muốn biết có luật nào quy định về thời gian phải bật đèn chiếu sáng với các phương tiện tham gia giao thông không, ôtô và xe máy có khác nhau không, thời tiết, thời gian trong năm hay những yếu tố môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến mốc thời gian này? và Lỗi phạt là bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 02 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về bật đèn xe với phương tiện giao thông

  • Luật Giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư tư vấn

Theo Luật Giao thông đường bộ, khi tham gia giao thông, phương tiện giao thông phải đảm bảo đủ các loại đèn bao gồm cả đèn chiếu sáng xa và gần. Khi điều khiển phương tiện giao thông vào buổi tối hoặc khi thời tiết xấu, việc sử dụng đèn chiếu sáng giúp đảm bảo cho việc tham gia giao thông và người tham gia giao thông bắt buộc phải sử dụng. Do đó, khi người điều khiển phương tiện giao thông không sử dụng đèn chiếu sáng trong khoảng thời gian hoặc thời tiết quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Quy định về sử dụng đèn chiếu sáng và xử phạt khi không sử dụng đèn chiếu sáng đối với ô tô và xe máy như sau:

Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, theo đó:

Người điều khiển phương tiện giao thông phải sử dụng đèn chiếu sáng trong trường hợp như sau:

  • Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: sử dụng đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Sử dụng đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ.
  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Sử dụng đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ.

Người điều khiển không sử dụng đèn chiếu sáng trong các trường hợp nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định như sau: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đủ  đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần đối với người điều khiển ô tô. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

Vậy, trên cơ sở quy định pháp luật, việc sử dụng đèn chiếu sáng đối với ô tô và xe máy là giống nhau khi tham gia giao thông theo thời gian, hoàn cảnh và thời tiết. Tuy nhiên, mức xử phạt đối với người điều khiển các loại xe này là khác nhau theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Tài xế ôtô không bật đèn buổi tối bị phạt bao nhiêu, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mắc bệnh ung thư mà phạm pháp thì có bị đi tù?

Em muốn hỏi cái này mong anh chị giải đáp tận tình giúp em, ba em bị ung thư phổi giai đoạn cuối rồi, bình thường ông ở nhà chị em em sẽ thay nhau trông và chăm sóc cho bố nhưng tuần vừa rồi ông trốn nhà đi chơi cờ bạc thiếu tiền người ta rồi trộm cắp tài sản và bị bắt quả tang luôn, như vậy thì ba em có bị đi tù không, ông sống chả được bao lâu nữa pháp luật có khoan hồng không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề áp dụng hình phạt tù đối với người phạm tội mắc bệnh ung thư

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Hình phạt tù là một trong những hình phạt được áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra, trên cơ sở quy định pháp luật Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tù hoặc áp dụng hình phạt khác đối với người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án về việc áp dụng hình phạt tù đối với người phạm tội, người này phải thi hành hình phạt theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, trên cơ sở tội phạm mà người phạm tội thực hiện, căn cứ trên cơ sở tình hình thực tế mà người phạm tội có thể được hoãn, tạm đình chỉ hoặc miễn thi hành hình phạt tù theo quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, việc áp dụng hình phạt tù đối với người phạm tội mắc bệnh ung thư được thực hiện như sau:

Khi người phạm tội mắc bệnh ung thư, tùy thuộc vào loại bệnh mà người đó mắc phải gây ảnh hưởng tới sức khỏe, người phạm tội sẽ được áp dụng quy chế đối với người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo. Khi thuộc trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo, người phạm tội có thể được áp dụng các quy chế về chấp hành án phạt tù với trường hợp này như sau:

  • Miễn chấp hành hình phạt tù:

Căn cứ Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015) quy định áp dụng quy định miễn hình phạt tù đối với người mắc bệnh hiểm nghèo phạm tội như sau:

– Đối với người bị kết án tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt mà mắc bệnh hiểm nghèo, theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.

– Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu mc bệnh him nghèo và người đó không còn nguy him cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Khi người bị kết an được miễn chấp hành hình phạt theo quy định thì vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

  • Giảm thời hạn chấp hành hình phạt:

Căn cứ Điều 64 BLHS 2015, trường hợp người bị kết án mắc bệnh him nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù so với bản án đã tuyên.

  • Hoãn chấp hành hình phạt tù:

Căn cứ Điều 67 BLHS 2015, trường hợp người mắc bệnh ung thư có thể chữa trị trong thời gian nhất định, người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục. Sau thời hạn tạm hoãn, người bị kết án vẫn phải thực hiện hình phạt theo quy định.

  • Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:

Căn cứ Điều 68 BLHS 2015, trường hợp người mắc bệnh ung thư phạm tội bị kết án áp dụng hình phạt tù, Tòa án có thể xem xét quyết định tạm đình chỉ việc chấp hành hình phạt tù trong thời gian chữa bệnh. Sau thời hạn tạm đình cứ, người bị kết án vẫn phải tiếp tục chấp hành hình phạt theo quy định.

Như vậy, với trường hợp người phạm tội mắc bệnh ung thư, dựa trên cơ sở quy định pháp luật, Tòa án quyết định hình phạt tù trong trường hợp hành vi trái pháp luật của người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự và mang tính chất nguy hiểm cho xã hội phải áp dụng hình phạt từ để đảm bảo việc răn đe, phòng ngừa, cách ly người này khỏi xã hội. Tuy nhiên, khi bị áp dụng hình phạt tù mà người bị kết án mắc bệnh ung thư, trên cơ sở quy định pháp luật nêu trên với mức án mà người đó bị tuyên phạt, Tòa án có thể quyết định cho người bị kết án hưởng một trong những chính sách về chấp hành hình phạt tù nêu trên. Để được áp dụng một trong các quy định đó, người phạm tội cần có đơn đề nghị áp dụng một trong các biện pháp chấp hành hình phạt tù kèm theo các hồ sơ, tài liệu, bệnh án có liên quan của cơ sở y tế công lập để Tòa án làm cơ sở xem xét quyết định.

Với những tư vấn về câu hỏi Mắc bệnh ung thư mà phạm pháp thì có bị đi tù, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được ủy quyền giải quyết xử phạt vi phạm giao thông?

Tôi bị cảnh sát giao thông xử phạt trên đường đi công tác, nhưng do tôi khá bận và đến chỗ làm thủ tục cũng xa, vì vậy tôi không thể trực tiếp đến làm thủ tục giải quyết thì tôi có được ủy quyền cho người khác tới làm hộ được không, tôi sẽ giao tiền cho người này tới nộp? nếu không được tôi có thể giải quyết qua bưu điện chứ?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 02 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về giải quyết xử phạt vi phạm giao thông

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Đối với việc bị xử phạt vi phạm hành chính đã có quyết định hoặc chưa có quyết định xử phạt nhưng người vi phạm đã thực hiện việc xác nhận vào các văn bản thừa nhận việc vi phạm, lúc này việc thực hiện các thủ tục tiếp theo có thể thực hiện thông qua người đại diện.

Cụ thể, căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người vi phạm giao thông có thể thông qua ủy quyền, ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục giải quyết vi phạm còn lại của người vi phạm với cơ quan công an có thẩm quyền xử lý.

Việc ủy quyền cần lưu ý được thực hiện bằng văn bản và với người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Như vậy, có thể giải quyết thủ tục vi phạm giao thông thông qua việc ủy quyền cho người khác. Khi thực hiện công việc ủy quyền, người được ủy quyền cần xuất trình giấy tờ, văn bản ủy quyền và giấy tờ cá nhân cho cơ quan công an xác minh và thực hiện các thủ tục giải quyết cần thiết.a

Với những tư vấn về câu hỏi Có được ủy quyền giải quyết xử phạt vi phạm giao thông? , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quyền ghi âm lén?

Tôi muốn hỏi pháp luật Việt Nam hiện tại có quy định về quyền ghi âm lén trong những trường hợp nào, tài liệu ghi âm lén này có giá trị để được sử dụng làm bằng chứng trong các phiên xét xử của tòa án hay phiên làm việc của các cơ quan nhà nước không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền ghi âm

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Ghi âm là việc dùng các thiết bị điện tử có chức năng thu, phát âm thanh của các sự vật, sư việc trong đời sống. Hiện nay pháp luật chưa có những quy định cụ thể về quyền ghi âm của các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trên cơ sở pháp luật dân sự liên quan đến quyền sử dụng tài sản cũng như các quyền liên quan đến thu thập chứng cứ theo pháp luật tố tụng Việt Nam, ghi âm là quyền của cá nhân trong việc sử dụng, khai thác công dụng, chức năng của tài sản, quyền của cá nhân trong hoạt động thu thập chứng cứ trong hoạt động tố tụng. Do đó, trừ những trường hợp bị cấm thực hiện hành vi ghi âm nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng thì ghi âm là quyền của công dân.

Tuy nhiên, quyền ghi âm này sẽ bị hạn chế, khi người thực hiện việc ghi âm sử dụng nội ghi âm hay ghi âm với mục đích dùng nội dung ghi âm vào các mục đích bất hợp pháp như nhằm đe dọa chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác như xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác,…. thì lúc này, việc ghi âm được coi là bất hợp pháp. Người thực hiện việc ghi âm vào mục đích bất hợp pháp nói chung hay người sử dụng nội dung ghi âm nhằm mục đích bất hợp pháp sẽ phải chịu những chế tài theo quy định pháp luật đối với hành vi của mình trên cơ sở những thiệt hại xảy ra và quy định pháp luật có liên quan.

Như vậy, pháp luật chưa có sự ghi nhận về quyền ghi âm lén, cá nhân, tổ chức có quyền thực hiện hành vi này vào những mục đích chính đáng. Trường hợp thực hiện việc ghi âm nhằm các mục đích bất hợp pháp, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ phải chịu những chế tài theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Quyền ghi âm lén, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người dân truy đuổi tội phạm có được dùng bạo lực?

Hôm trước khi đang ngồi uống rượu cùng mấy người bạn, bỗng nhiên chúng tôi nghe thấy tiếng hét thất thanh của một phụ nữ hô cướp, sau đó là một người lao nhanh qua đằng trước, có vài người đuổi theo sau, chúng tôi ngay lúc đó nhảy lên xe và tham gia truy đuổi, khi tóm được đối tượng chúng tôi có đấm đá nó để nó không chống cự và ngoan ngoãn, tuy nhiên sau đó chúng tôi đều bị mời lên đồn công an lấy lời khai, vậy xin hỏi việc truy đuổi tội phạm rồi đánh chúng có bị coi là vi phạm pháp luật?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề truy đuổi tội phạm

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Phòng, chống tội phạm là nghĩa vụ của mọi công dân, theo đó, khi phát hiện một người có hành vi phạm tội, người dân có quyền ngăn chặn và giữ lại người phạm tội đưa lên cơ quan công an có thẩm quyền. Tuy nhiên, khi ngăn chặn hoặc giữ người phạm tội, người dân không được dùng các biện pháp bạo lực nhằm trừng trị người có hành vi phạm tội.

Việc xâm phạm tới sức khỏe người khác ngay cả khi người đó là người có hành vi vi phạm pháp luật thì người xâm phạm đều phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật, cụ thể, trên cơ sở những tổn hại về sức khỏe của người đó, người thực hiện hành vi xâm phạm sức khỏe người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành.

Ngoài ra, bên cạch các trách nhiệm nêu trên, người gây tổn hại cho sức khỏe người khác sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm các chi phí khám chữa bệnh, chi phí phục hồi,… cho người bị tổn hại sức khỏe.

Tuy nhiên, trong trường hợp khi thực hiện việc ngăn chăn hành vi phạm tội, người phạm tội có hành vi chống trả lại thì những người ngăn chặn hành vi trái phép xảy ra có quyền phòng vệ phù hợp và cần thiết.

Như vậy, người dân có quyền thực hiện truy đuổi trong điều kiện có thể và nghĩa vụ ngăn chặn hành vi phạm tội của người khác, tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ này không đồng nghĩa với việc pháp luật cho phép họ có quyền xâm phạm sức khỏe người khác, Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ nêu trên, người dân có thể sử dụng các biện pháp cần thiết để phòng vệ và ngăn chặn hành vi phạm tội xảy ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Người dân truy đuổi tội phạm có được dùng bạo lực, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thế nào là di chúc hợp pháp?

Ông tôi có mấy mảnh đất và nhiều tài sản khác, hiện cụ đã yếu nên muốn lập di chúc để các con sau này không tranh giành.

Tôi xin hỏi phải làm thế nào thì di chúc mới được pháp luật công nhận và khi nào có thể tiến hành chia tài sản theo di chúc?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 02 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Di chúc hợp pháp

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Sự việc trên đây liên quan đến vấn đề về xác lập di chúc hợp phápthời điểm có hiệu lực của di chúc. Trước hết, Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Di chúc được cho là hợp pháp khi đáp ứng những yêu cầu sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Theo đó, để đảm bảo việc di chúc hợp pháp, di chúc của ông bạn cần đảm bảo những điều kiện như sau:

-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép: Để chứng minh đủ điều kiện này, khi lập di chúc, ông bạn cần có ít nhất 2 người làm chứng xác nhận, ký tên vào văn bản di chúc nội dung khi lập di chúc, ông bạn hoàn toàn minh mẫn, không bị bất cứ ai ép buộc, lừa dối hay cưỡng ép đối với nội dung di chúc. Người làm chứng là bất cứ ai trừ:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Thứ hai, Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc của ông bạn bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

+Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Nội dung di chúc được cho là không trái pháp luật, đạo đức xã hội khi nó đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế của người lập di chúc đối với tài sản của thuộc sở hữu của người đó.

Sau khi lập xong di chúc, để đảm bảo tính hiệu lực của di chúc, văn bản di chúc cần được thực hiện việc công chức phòng công chứng của Sở Tư pháp cấp tỉnh hoặc văn phòng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lập di chúc cư trú.

Đối với hiệu lực của di chúc: Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, Di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừ kế tức là thời điểm người lập di chúc chết. Tuy nhiên, việc tiến hành chia di sản thừa kế có thể tiến hành ngay sau thời điểm mở thừa kế hoặc tại một thời điểm nào đó sau thời điểm mở thừa kế nếu ông bạn ghi nhận điều này trong nội dung di chúc.

Ngoài ra, bên cạnh việc lập di chúc, ông bạn cần kèm theo các văn bản chứng minh đối với tài sản của mình để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc cũng như thuận lợi cho việc chia thừa kế sau này.

Với những tư vấn về câu hỏi Thế nào là di chúc hợp pháp?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Học sinh đánh nhau có bị đi tù?

Em có xích mích với 1 vài anh lớp trên trong trường, để đề phòng thì khi đi học em đã mang theo mình 1 tuýp sắt cất trong cặp, giờ nghỉ trưa hôm nay, các anh ý bao vây em lại và định đánh thì em rút tuýp ra và chống lại, bảo vệ trường bắt quả tang và nói sẽ giao bọn em cho công an xử lý, em xin hỏi là em đánh nhau thì có bị cho đi tù không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh nhau của học sinh

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 167/2015/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

     Việc học sinh đánh nhau bên cạnh việc gây ảnh hưởng tới trật tự công cộng, nó còn để lại những tổn hại về sức khỏe, tính mạng của các bên. Do đó, tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi đánh nhau gây ra, người thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng những biện pháp xử lý và gánh chịu những trách nhiệm pháp lý khác nhau, cụ thể:

  • Bồi thường dân sự:

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015,  khi có hành vi đánh nhau gây tổn hại về sức khỏe cho các bên hoặc những thiệt hại đối với người thứ 3, các bên đều phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Trường hợp bên bị thiệt hại cũng có lỗi, thì nghĩa vụ bồi thường sẽ được bù trừ, các bên sẽ không được bồi thường thiệt hại đối với phần lỗi do mình gây ra.

Bên cạnh trách nhiệm bồi thường dân sự với những thiệt hại xảy ra do hành vi đánh nhau, người có hành vi này sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

  • Xử lý hành chính:

Khi có hành vi đánh nhau, những người tham gia thực hiện việc đánh nhau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi đánh nhau, theo đó, với hành vi đánh nhau, người có hành vi này sẽ bị: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Xử lý hình sự:

Trong trường hợp việc đánh nhau gây xâm hại sức khỏe, tính mạng của người khác cầu thành tội phạm hình sự, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật.

Trước hết, căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo đó độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam là từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, trên cơ sở chính sách pháp luật hình sự Việt Nam, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, đối với nhóm tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, nhóm tuổi này khi có hành vi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên cơ sở tuổi chịu trách nhiệm hình sự nêu trên, người có hành vi đánh nhau khi gây ra thiệt hại về sức khỏe cầu thành tội phạm theo quy định pháp luật hình sự. Dựa theo quy định của pháp luật, tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi gây ra đồng thời dựa trên độ tuổi của người thực hiện hành vi tại thời điểm xảy ra vụ việc mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 hiện hành quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy him hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

….”

Theo đó, khi người nào có hành vi xâm hại tới sức khỏe người khác một cách cố ý, thiệt hại gây ra từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật quy định nêu trên thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này.

Ngoài ra, bên cạnh việc xem xét đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự, đối với học sinh khi đánh nhau, dựa trên độ tuổi khi thực hiện hành vi mà khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, việc áp dụng hình phạt tù đối với nhóm người ở độ tuổi khác nhau cũng là khác nhau. Cụ thể, với nhóm người chưa thành niên khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, việc quyết định hình phạt dựa trên quy định của pháp luật trên cơ sở hành vi người đó đã thực hiện và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm của người đó mà Tòa án quyết định mức hình phạt thích hợp. Đối với nhóm tuổi dưới 18 tuổi, việc áp dụng hình phạt mang tính giáo dục, phòng ngừa là chủ yếu, pháp luật quy định hạn chế việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với nhóm tuổi này nếu việc áp dụng là không thực sự cần thiết và các biện pháp khác đủ mang tính răn đe, phòng ngừa, giáo dục người phạm tội.

Như vậy, việc học sinh đánh nhau là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, tuy nhiên, cần căn cứ vào độ tuổi của người đó khi xảy ra vụ việc và những thiệt hại thực tế xảy ra để xem xét việc người này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình hay không, cũng như việc áp dụng hình phạt tù cần tuân theo quy định pháp luật. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi đánh nhau sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính đã nêu ở trên. Ngoài ra, bên cạnh các trách nhiệm pháp lý là những biện pháp xử lý của nhà nước khi một người vi phạm các quy phạm mà pháp luật đề ra, người này có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại dân sự đối với những tổn hại do hành vi đánh nhau gây ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Học sinh đánh nhau có bị đi tù?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chỉ có giọng nói có buộc tội được không?

Tôi có giao dịch mua hàng online với một người trên mạng để mua một chiếc cạc màn hình cho máy tính, tôi chưa gặp người này bao giờ, chỉ nghe giọng nói qua điện thoại, tôi có ghi âm lại được rồi, sau đó khi thực hiện giao dịch thì tôi chuyển tiền nhưng người này không chuyển hàng lại cho tôi, tôi gọi thì không bắt máy nữa và cũng xóa luôn tài khoản facebook, như vậy tôi chỉ có mỗi giọng nói thì liệu có tìm và bắt được người đó không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề chứng minh người phạm tội

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Trong vụ án hình sự, Tòa án dựa trên các sự thật khách quan, các tình tiết được chứng minh của vụ án, xem xét hành vi của bị cáo để tuyên bị cáo là có tội hay không có tội. Theo đó, để chứng minh việc một người có phạm tội hay không, cơ quan có thẩm quyền căn cứ dựa trên các chứng cứ khách quan. Pháp luật có quy định về chứng cứ như sau:

Căn cứ Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Chứng cứ được thu thập, xác định theo các nguồn sau:

– Vật chứng;

– Lời khai, lời trình bày;

– Dữ liệu điện tử;

– Kết luận giám định, định giá tài sản;

– Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

– Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

– Các tài liệu, đồ vật khác.

Theo đó, chứng cứ được xác định dựa trên các nguồn khác nhau tùy theo mỗi vụ việc và trên cơ sở thu thập chứng cứ của cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hay những cá nhân, tổ chức khác cung cấp. Dựa trên quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp và giá trị của chứng cứ và sử dụng trong việc chứng minh hành vi phạm tội của một người.

Như vậy, giọng nói hay đoạn ghi âm giọng nói có thể được coi là chứng cứ khi được thu thập theo thủ tục pháp luật và được giao nộp, xác định tính hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền, làm cơ sở để buộc tội một người. Tùy theo những tình tiết mà nó chứng minh khi được chấp nhận là chứng cứ, Tòa án dựa vào đó để ra phán quyết cùng với những sự thật khách quan trong vụ án đó.

Với những tư vấn về câu hỏi Chỉ có giọng nói có buộc tội được không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Siết nợ có đúng luật pháp?

Việc siết nợ một người không có khả năng chi trả và đang trong hoàn cảnh rất khó khăn, vẫn ép và bắt người đó ký giấy bán đồ đạc thì có được pháp luật đồng tình, tôi nên xử lý như thế nào khi chúng rất đông và hung hăng, hơi tí là chửi bới và dọa đánh, giết, tôi còn có vợ và con nhỏ đang đi học nên không thể để bị ảnh hưởng được.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định pháp luật về siết nợ

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Việc cho vay tiền, tài sản khác được pháp luật dân sự ghi nhận là một giao dịch dân sự, theo đó, bên vay có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn hoặc khi có yêu cầu theo thỏa thuận, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả nợ khi đến hạn hoặc theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, quyền yêu cầu bên vay trả nợ của bên cho vay không đồng nghĩa với việc bên cho vay có quyền chiếm giữ hoặc cưỡng đoạt tài sản của người khác để thực hiện việc trả nợ. Hành vi này là hành vi trái pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Căn cứ quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, tùy từng hành vi chiếm giữ hoặc cưỡng đoạt tài sản của người khác,… trên thực tế để thực hiện việc trả nở và giá trị tài sản bị chiếm giữ, người có hành vi này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự về các tội về xâm phạm tài sản của người khác như tội cướp tài sản (Điều 168), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172),… Hoặc trường hợp chưa cấu thành tội phạm hình sự thì người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trai phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, siết nợ là hành vi trái phép, không được pháp luật thừa nhận. Người thực hiện việc siết nợ sẽ bị xử lý theo các chế tài theo quy định pháp luật tùy thuộc vào hành vi, mức độ nguy hiểm và những thiệt hại thực tế xảy ra. Do đó, để thực hiện quyền yêu cầu trả nợ theo đúng pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích của mình không bị xâm hại, người cho vay có thể thông qua các thủ tục tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Siết nợ có đúng luật pháp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thế nào là chứng cứ hợp pháp?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì những dạng chứng cứ như thế nào sẽ được coi là hợp pháp và được thừa nhận với giá trị chứng minh cho sự thật khách quan. Các điều kiện, yếu tố để cấu thành chứng cứ hợp pháp là gì.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về chứng cứ

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Trong quá trình giải quyết vụ án, chứng cứ là yếu tố không thể thiếu nhằm xác định các tình tiết, sự kiện pháp lý xảy ra trong vụ án. Tuy nhiên, để đảm bảo việc giải quyết vụ án khách quan, pháp luật có những quy định riêng đối với việc công nhận những nội dung, sự việc là chứng cứ. Cụ thể, chứng cứ phải đáp ứng những yêu cầu như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, chứng cứ phải đáp ứng các yêu cầu sau: thứ nhất, chứng cứ là những tình tiết, sự việc có thật tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bất cứ người nào; thứ hai, chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; thứ ba, chứng cứ là những nội dung có liên quan đến vụ án hoặc có giá trị chứng minh các tình tiết khác có ý nghĩa trong giải quyết vụ án.

Cũng căn cứ theo quy định pháp luật tố tụng, chứng cứ được chứa đựng trong các nguồn cụ thể như sau:

– Vật chứng;

– Lời khai, lời trình bày;

– Dữ liệu điện tử;

– Kết luận giám định, định giá tài sản;

– Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

– Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

– Các tài liệu, đồ vật khác.

Theo đó, việc thu thập chứng cứ được xác định từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, pháp luật không quy định việc chứng cứ chỉ được xác định qua các loại nguồn nhất định nêu trên mà mở rộng quy định thừa nhận các loại nguồn khác nhau có chứa những nội dung có giá trị chứng minh và được thu thập một cách hợp pháp có liên quan tới vụ án.

Vậy, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, chứng cứ hợp pháp là những nội dung, sự việc có thật mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí hay dựa trên lợi ích của bất cứ ai. Chứng cứ hợp pháp phải được thu thập theo trình tự pháp luật quy định đối với mỗi loại nguồn chứng cứ khác nhau và thông qua quá trình đánh giá xem xét của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận nội dung chứng cứ có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Với những tư vấn về câu hỏi Thế nào là chứng cứ hợp pháp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:  Mức giá nước kinh doanh của nhà nước?

Tôi là người thuê nhà do chưa có đủ kinh tế để mua nhà riêng, khu tôi ở bị áp giá nước sạch rất cao, có vẻ không đúng với giá nhà nước vì không thể giá nhà nước mà cao phi lý như thế, tôi muốn hỏi là giá nước kinh doanh của nhà nước hiện tại tại thời điểm này là bao nhiêu tiền 1m3 nước, và cao nhất là bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về mức giá nước kinh doanh

  • Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
  • Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;

3./ Luật sư tư vấn

Trong hệ thống các ngành, dịch vụ hiện nay, kinh doanh nước là một trong những lĩnh vực kinh doanh nhà nước nắm độc quyền. Việc áp dụng giá nước được thực hiện trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với mức giá nước kinh doanh, pháp luật có quy định như sau:

Trước hết, căn cứ Điều 9 Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT quy định về thẩm quyền quyết định giá nước thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại mỗi địa phương phê duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá nước sạch cụ thể trên địa bàn của tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành.

Khung giá nước theo quy định của Bộ tài chính đối với nước sinh hoạt hiện nay như sau:

Loại

Giá tối thiểu (đồng/m3)

Giá tối đa (đồng/m3)

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1

3.500

18.000

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5

3.000

15.000

Nước sạch khu vực nông thôn

2.000

11.000

Ghi chú: Mức giá nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng./.

Như vậy, để xác định mức giá nước kinh doanh, anh/chị cần tìm hiểu quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi mình sinh sống để xác định mức giá cụ thể với từng địa phương. Mức giá nước sẽ được định mức cụ thể trong phạm vu khung giá nước do Bộ Tài chính quy định. Tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương, mức giá nước kinh doanh có thể bằng hoặc cao hơn khung giá nước sinh hoạt theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Mức giá nước kinh doanh của nhà nước, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị đánh rồi đánh lại thì có bị đi tù?

Tôi có vấn đề chưa được rõ cần sự hỗ trợ của luật sư, tôi khi đi xe từ nhà bạn về đến đoạn đèn đỏ thì dừng lại theo tín hiệu đèn, bất ngờ 1 xe ô tô đằng sau liên tục bấm còi xin đường, do đằng trước không còn chỗ tránh nên tôi không tránh được và đứng yên tại chỗ, sau vài hồi còi, người thanh niên trong xe bất ngờ lao xuống phi về phía tôi và đấm đá túi bụi, tôi bỏ xe và lao vào lề đường kiếm được 1 điếu cày thì có dùng để đỡ và đánh lại, kết quả khi công an đến thì người đàn ông đó bị đưa vào viện cấp cứu, còn tôi thì bị xây xước nhẹ không có gì nghiêm trọng, công an đã yêu cầu tôi lấy lời khai, việc người đó chủ động gây sự có rất nhiều người làm chứng và có camera giao thông quay lại, vậy liệu tôi có bị xử lý gì vì hành động đánh lại như thế không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đánh trả lại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

Pháp luật Viêt Nam nghiêm cấm người nào đó có hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe của người khác. Khi một người có hành vi xâm hại tới sức khỏe của mình, người bị xâm hại có quyền chống trả lại ở mức độ phù hợp với hành vi của người có hành vi xâm hại. Việc chống trả không phù hợp dẫn đến những thiệt hại về sức khỏe, tài sản của người xâm hại hoặc của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm. Cụ thể:

Trước hết, Căn cứ Điều 22 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc li ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy him cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, khi một người bị người khác đánh gây thiệt hại về sức khỏe và có thể sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng, thì người đó có quyền được phòng vệ bằng cách đánh trả hoặc có biện pháp cần thiết và phù hợp để ngăn chặn việc tổn hại có thể xảy ra hoặc dừng hành vi gây tổn hại tới mình. Việc phòng vệ hoặc đánh trả là ở mức cần thiết, phù hợp với thực tế khi xảy ra tranh chấp. Khi đáp ứng được yêu cầu về mức cần thiết và phù hợp với thực tế xảy ra nêu trên, thì những tổn hại mà người có hành vi phòng vệ gây ra không được coi là phạm tội và sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp bị đánh cần phòng vệ để ngăn chặn những tổn hại có thể xảy ra, người có hành vi phòng vệ lại sử dụng biện pháp hoặc thực hiện phòng vệ chống trả một cách quá mức cần thiết và được cho là không phù hợp với thực tiễn khi tranh chấp xảy ra, thì với những tổn hại xảy ra do chống trả quá mức cần thiết hoặc không phù hợp do hành vi phòng vệ gây ra sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật, như sau:

  • Xử lý hình chính:

Trường hợp hành vi đánh nhau chưa gây tổn hại nghiêm trọng hoặc hành vi xâm phạm sức khỏe người khác do phòng vệ quá mức cần thiết chưa đủ cấu thành tội phạm hình sự, thì người có hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh nhau, theo đó, hành vi này sẽ bị xử phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Xử lý hình sự:

Trong trường hợp chống trả quá mức cần thiết và không phù hợp, người có hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự khi cấu thành tội phạm hình sự theo quy định sau:

Căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng như sau:

Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.

3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”

Bên cạnh đó, trên cơ sở những tổn hại xảy ra do vượt quá phòng vệ chính đáng, người chống trả quá mức cần thiết phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe đối với phần thiệt hại hơn trên cơ sở những thiệt hại xảy ra cho hai bên.

Như vậy, Trường hợp bị đánh và chống trả lại, cần xác định việc chống trả lại là cần thiết và phù hợp hay không. Trường hợp việc chống trả là cần thiết và phù hợp thì người chống trả không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật nêu trên. Trường hợp chống trả lại rõ ràng là quá mức cần thiết thì người chống trả phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật hiện hành. Do đó, trường hợp đánh trả lại khi bị đánh, người đánh trả cần chứng minh việc đáng trả là cần thiết và phù hợp với thực tiễn khi có hành vi gây tổn hại tới mình mà việc chống trả là phù hợp để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Bị đánh rồi đánh lại thì có bị đi tù?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Pháp luật ghi nhận thế nào về ghi âm?

Khi làm việc với các cơ quan nhà nước tôi thường có thói quen ghi âm để tránh việc bị chèn ép và làm sai nhưng đa phần khi tôi rút máy ghi âm ra thì họ đều yêu cầu tôi phải cất đi vì pháp luật không cho phép, như vậy tôi không hiểu pháp luật mà họ nói đến này là ở đâu, xin được các luật sư hướng dẫn?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề ghi nhận của pháp luật về ghi âm

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./ Luật sư tư vấn

Ghi âm là việc một người dùng các thiết bị điện tử có chứng năng thu phát để ghi lại những đoạn âm thanh khác nhau của con người hay sự vật, sự việc diễn ra. Hiện nay pháp luật chưa có sự điều chỉnh cụ thể đối với hành vi ghi âm. Việc ghi âm được nhìn nhận dưới các góc độ pháp lý khác nhau sẽ có những sự điều chỉnh khác nhau của pháp luật.

  • Trong dân sự:

Ghi âm là quyền tự do của con người trong khuôn khổ pháp luật cho phép, nó nằm trong quyền sử dụng nhằm khai thác công dụng của tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng. Việc sử dụng những nội dung ghi âm được cũng thuộc nằm trong việc khai thác công dụng của tài sản nhằm đạt được những mục đích nhất định.

Tuy nhiên, khi một người sử dụng những nội dung ghi âm được nhằm vào mục đích gây ảnh hưởng hoặc xâm hại đến quyền lợi của người khác, thì hành vi ghi âm là hành vi trái pháp luật.

  • Trong hình sự:

Như nội dung đã nêu ở trên, việc ghi âm là hoàn toàn hợp pháp trừ những trường hợp trên thực tế, để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, Nhà nước, việc ghi âm được cấm thực hiện. Tuy nhiên, trong trường hợp nội dung ghi âm được sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như đe dọa người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản,.., phát tán nhằm xúc phạm danh dự người khác,… với những hành vi này, người thực hiện ghi âm nhằm mục đích nói trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

  • Trong Tố tụng:

Căn cứ quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam, nội dung ghi âm có thể được công nhận là một nguồn của chứng cứ. Hành vi ghi âm có thể coi là hành vi tạo ra chứng cứ trên cơ sở những sự kiện diễn ra khách quan có liên quan đến vụ án. Trong trường hợp này, việc ghi âm là hoàn toàn hợp pháp và có giá trị tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vụ án.

Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có ghi nhận cụ thể đối với việc ghi âm, tuy nhiên, trên cơ sở các quy định pháp luật, việc ghi âm là quyền của người sở hữu, sử dụng tài sản. Hành vi ghi âm chỉ được điều chỉnh khi người thực hiện hành vi này sử dụng nội dung ghi âm vào các mục đích khác nhau.

Với những tư vấn về câu hỏi Pháp luật ghi nhận thế nào về ghi âm, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã có con riêng thì có xin xác nhận độc thân được nữa không?

Tôi chưa lấy chồng, nhưng do sai lầm hồi trẻ nên đã có 1 con riêng, hiện cháu đã 3 tuổi, giờ tôi muốn kết hôn với một người khác vì người này đồng ý sẽ chăm sóc cho mẹ con tôi cả đời, tôi muốn xin phường xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn thì liệu có được không ạ? Có con rồi có khi nào họ không đồng ý xác nhận độc thân nữa không?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Hộ tịch

3./ Luật sư tư vấn

Tình trạng hôn nhân của một cá nhân được xác định dựa trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp dựa trên cơ sở lý lịch tư pháp của người đó trên cơ sở việc đăng ký hộ tịch tại địa phương. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:

Căn cứ Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau:

– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đăng ký thường trú. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.

Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày cấp, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc có con riêng không ảnh hưởng tới việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của một người mà dựa trên việc người này đã từng đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định pháp luật được ghi trong sổ quản lý hộ tịch. Nếu người đó chưa từng đăng ký kết hôn hoặc đã ly hôn, cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ ghi đúng tình trạng hôn nhân của người đó theo quy định. Việc thực hiện xác nhận tình trạng độc thân thực hiện theo thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Đã có con riêng thì có xin xác nhận độc thân được nữa không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đạo đức nghề nghiệp trong Điều 108, Luật thú y?

Điều 108 Luật Thú y có quy định về đạo đức nghề nghiệp khi hành nghề nhưng lại không giải thích gì cả, như vậy em không hiểu thế nào là có đạo đức hành nghề, tiêu chuẩn ra sao dựa vào đâu, hay nó được hướng dẫn ở văn bản khác, em không tìm được, mong được anh chị giải đáp hộ em, em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đạo đức nghề nghiệp theo quy định pháp luật

Luật Thú y 2015

3./Luật sư tư vấn

Đạo đức nghề nghiệp là một trong những điều kiện hành nghề thú y đối với cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Thú y 2015. Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể các tiêu chí để đánh giá về đạo đức hành nghề của một người, tuy nhiên, trên cơ sở thực tiễn cũng như tinh thần của pháp luật, đạo đức nghề nghiệp có thể hiểu như sau:

Theo Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam “Đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp”.

Theo đó, Đạo đức nghề nghiệp đối với người tham gia công tác trong ngành nghề thú y là các quy tắc, chuẩn mực ngành nghề thú y đòi hỏi người hoạt động ngành nghề phải tuân thủ.

Điển hình về đạo đức nghề nghiệp đối với nghề thú y là luôn trung thực; luôn khám chữa bệnh hết khả năng, luôn tư vấn, chữa trị cho bệnh nhân bằng cách thức tốt nhất cho con vật; có tình cảm với động vật; hoặc trên cơ sở tiếp xúc, quan hệ xã hội đối với những người xung quanh khi thực hiện công việc,…

Đạo đức nghề nghiệp là phạm trù mang tính định tính, khó định lượng, cho nên không thể bằng một giấy tờ của bất cứ cơ quan tổ chức nào có thể xác định một người được chứng nhận có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình hành nghề, từ cách thực hiện công việc của bản thân người đó, trường hợp người đó vi phạm các tắc khám chữa bệnh khi thực hiện công việc, thì người đó có thể coi là không có đạo đức hành nghề và trên cơ sở đó, cơ quan chứng năng có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đã được cấp khi người đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định.

Với những tư vấn về câu hỏi Đạo đức nghề nghiệp trong Điều 108, Luật thú y?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com