Cập nhật Quyền tác giả là gì? Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả mới nhất

Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Việc một tác phẩm ra đời đặt ra cho người sáng tạo tác phẩm hoặc người sở hữu tác phẩm mối quan tâm làm thế nào để bảo vệ tác phẩm của họ khỏi bị xâm phạm. Vậy quyền tác giả là gì? Làm thế nào để bảo hộ quyền tác giả? Cùng LVNLAW tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019:

Quyền tác giả (QTG) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.” Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể

– Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  • Đặt tên chotác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bốtác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

  •  Làm tác phẩm phái sinh;
  •  Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  •  Sao chép tác phẩm;
  •  Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  •  Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  •  Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định quyền liên quan đến QTG. Đây là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

 – Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Tác giả, chủ sở hữu QTG nêu trên gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Lưu ý: Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ  nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

– Những đối tượng sau đây không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

– Thuộc những đối tượng được bảo hộ QTG nêu trên

– Tác phẩm phải do tác giả trực tiếp sáng tạo  bằng lao động trí tuệ mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

– Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định

So sánh quyền tác giả và quyền liên quan

Tiêu chí

Quyền tác giả

Quyền liên quan

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Chủ thể được bảo hộ Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả Người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng
Đối tượng được bảo hộ -Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí,..

-Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

– Cuộc biểu diễn

– Bản ghi âm, ghi hình

– Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa 

* Tất cả những đối tượng trên được bảo hộ chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Điều kiện được bảo hộ – Thuộc các đối tượng được bảo hộ

– do tác giả trực tiếp sáng tạo  bằng lao động trí tuệ mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

– Được định hình dưới dạng vật chất nhất định

Có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan và không gây phương hại đến quyền tác giả.
Nội dung bảo hộ Quyền nhân thân và quyền tài sản Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân.
Thời hạn bảo hộ -Các quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm;

-Các quyền tài sản: Có thời hạn bảo hộ như sau:

-Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

-Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Tờ khai đăng ký quyền tác giả

MẪU SỐ 01

(Ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL

Ngày 02 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hanh phúc

—————

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ

Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả

1. Người nộp tờ khai:

Họ và tên/Tên tổ chức:…………………………………………………………………………………..

(tác giả/tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả/người được ủy quyền):

…………………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày:…………tháng………..năm………………………………………………………………..

Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………

Ngày cấp:…………………………………………tại:…………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại:…………………………………….Email……………………………………………..

Nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho (tác giả/ tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả):         

2. Tác phẩm đăng ký:

Tên tác phẩm:………………………………………………………………………………………………

Loại hình (theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ): ……………………………………………………….

Ngày hoàn thành tác phẩm:…………………………………………………………………………….

Công bố/chưa công bố:…………………………………………………………………………………

Ngày công bố:……………………………………………………………………………………………..

Hình thức công bố (hình thức phát hành bản sao như xuất bản, ghi âm, ghì hình):……….

…………………………………………………………………………………………………………………

Nơi công bố: Tỉnh/Thành phố…………………………………..Nước……………………………

Nội dung chính của tác phẩm (nêu tóm tắt nội dung tác phẩm – nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam):

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

3. Trường hợp tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh:

Tên tác phẩm gốc:………………………………………………………………………………………..

Ngôn ngữ gốc (đối với tác phẩm dịch):………………………………………………………………

Tác giả của tác phẩm gốc:……………………………. Quốc tịch:……………………………….

Chủ sở hữu tác phẩm gốc:……………………………………………………………………………..

(Nếu tác phẩm gốc hết thời hạn bảo hộ, ghi “tác phẩm hết thời hạn bảo hộ ” và nguồn thông tin:

……………………………………………………………………………………………………………….. )

4. Tác giả(khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có):

Họ và tên:………………………………………………Quốc tịch…………………………………..

Bút danh:…………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày:………………..tháng…………….năm……………………………………………………

Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước của công dân/Hộ chiếu:……………………..

Ngày cấp:……………………………..tại:……………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại………………………………………….Email…………………………………………

5. Chủ sở hữu quyền tác giả(khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu, nếu có):

Họ và tên/Tên tổ chức:……………………………Quốc tịch………………………………………

Sinh ngày:………………..tháng…………….năm……………………………………………………

Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………

Ngày cấp:……………………………..tại:……………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại………………………………………….Email…………………………………………

Cơ sở phát sinh sở hữu quyền (tác giả tự sáng tạo/theo hợp đồng/theo quyết định giao việc, thừa kế…):   

6. Trường hợp cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:

Số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã cấp:…………………………………………….

Cấp ngày…………..tháng…………….năm…………………………………………………………..

Tên tác phẩm:………………………………………………………………………………………………

Loại hình:…………………………………………………………………………………………………….

Tác giả:………………….………………………..Quốc tịch…………………………………………

Chủ sở hữu:…………….………………………..Quốc tịch…………………………………………

Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………

Lý do cấp lại, đổi Giấy chứng nhận:………………………………………………………………….

Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

………., ngày…..tháng……năm………

Người nộp đơn

(họ và tên, ký, chức danh, đóng dấu nếu là tổ chức)

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý về quyền tác giả, xin vui lòng liên hệ LVNLAW để được tư vấn cụ thể.

Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp và đóng góp xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LVNLAW

Tư vấn hỗ trợ 24/7

Mobile: 1900.0191; 1900.0191

Email: info@luatlvn.vn

Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com