Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
1. Công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng
Việc tặng cho tài sản theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thực hiện như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo đó, cần lưu ý một số vấn đề khi thực hiện tặng cho tài sản gồm:
– Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản phải thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng
– Cần ghi rõ “tặng, cho riêng” nếu cha, mẹ chỉ tặng cho riêng con ruột (để tránh trở thành tài sản chung của hai vợ chồng).
Hồ sơ cần chuẩn bị để công chứng hợp đồng tặng cho
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy tờ pháp lý, sổ hộ khẩu (xác nhận cư trú), đăng ký kết hôn (của bố, mẹ), xác nhận tình trạng hôn nhân của con (đăng ký kết hôn nếu đã có vợ/chồng).
2. Thực hiện hồ sơ đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai
Về hồ sơ: Hồ sơ có thể mua và khai theo bộ hồ sơ có sẵn tại văn phòng đăng ký đất đai kèm theo các hồ sơ đã nêu ở trên + hợp đồng tặng cho.
Về thuế, phí phải nộp: Nhà đất được bố, mẹ tặng cho con được miễn lệ phí trước bạ và thuế TNCN theo quy định tại điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC
Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!