Hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép phạm tội gì? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép phạm tội gì?

Người gửi: Lâm Thị Thu (Hà Nội)

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Tài sản thuộc sở hữu chung:

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn có làm ăn chung với một người, chung một xe tải chở hàng trị giá cả xe là 700 triệu đồng, nhưng chia đôi mỗi bên 350 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 214 Bộ luật dân sự 2005, chiếc xe tải đó được xác định là tài sản chung của bố bạn và chủ sở hữu còn lại kia. Có sự phân chia phần vốn góp giữa bố bạn với người kia, do đó có thể xác định đây thuộc trường hợp sở hữu chung theo phần “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.”. “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Như vậy, nếu như không có thoả thuận khác thì bố bạn với người kia sẽ chỉ có quyền tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, cụ thể đây sẽ là quyền sở hữu giá trị của một nửa chiếc xe tải.

3/ Hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép thì phạm tội gì? Mức xử phạt ra sao?

Theo dữ kiện bạn cung cấp, hành vi chủ sở hữu kia của chiếc xe đã lừa bán mất xe tải mà không được sự đồng ý của bố bạn – đồng chủ sở hữu chiếc xe đó đã vi phạm đến quyền sở hữu của bố bạn đối với chiếc xe đó.

Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể như sau:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Theo những phân tích và “căn cứ pháp luật” nêu trên, chủ sở hữu kia của chiếc xe có thể đã phạm tội chiếm đoạt tài sản. Do tài sản bị chiếm đoạt là 350 triêụ đồng nên căn cứ theo khoản 3 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 mức phạt trong trường hợp này là phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép thì phạm tội gì?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép phạm tội gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com