Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên vợ tôi đã bỏ đi, đến nay được hơn 2 năm. Từ đó đến nay không trở về, gia đình bên vợ tôi cũng nói không có tin tức gì. Tôi có nghe thông tin vợ tôi đang chung sống với một người đàn ông khác ở trên Hà Nội nhưng tôi không biết chính xác. Chúng tôi không có con chung. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn kết hôn với người khác thì có được hay không? Nếu muốn kết hôn với người khác tôi cần làm những thủ tục gì?
Người gửi: Hoàng Đức Minh (Yên Bái)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2/ Đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi
Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Như vậy, trong trường hợp này, anh vẫn được xác định là đang trong thời kỳ hôn nhân với người vợ đã bỏ đi. Do đó, theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, anh chưa thể kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người khác. Để có thể kết hôn với người mới, anh cần phải ly hôn với người vợ hiện tại theo các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành.
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Do vợ chồng anh không có con chung nên nếu anh không bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, anh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
Trong khi đó, vợ anh đã bỏ đi hơn 2 năm và không có bất cứ sự liên lạc nào. có thể nói vợ anh đã “vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Đây sẽ là căn cứ để Tòa án xem xét và giải quyết cho ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Anh cần nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ anh cư trú cuối cùng. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;
– Đơn xin ly hôn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
Sau khi anh nộp hồ sơ nói trên tại Tòa án, nếu xét thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án và thông báo về việc Tòa đã thụ lý vụ án đến các cơ quan, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, theo thông tin anh cung cấp, hiện tại anh và người thân đều không biết nơi sinh sống, làm việc chính xác của cô ấy là ở đâu. Do đó, Tòa án phải tiến hành niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cho bị đơn (vợ anh) biết về việc Tòa đã thụ lý vụ án cũng như các thông báo triệu tập đương sự sau này.
Trường hợp vợ anh có mặt theo thông báo triệu tập của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục giải quyết ly hôn như thông thường khi có mặt cả vợ và chồng. Trường hợp vợ anh không có mặt theo thông báo, Tòa sẽ tiến hành giải quyết theo thủ tục ly hôn vắng mặt.
Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực, quan hệ hôn nhân giữa anh và vợ được coi là đã chấm dứt. Khi đó anh có quyền kết hôn với người mới theo các quy định của pháp luật về kết hôn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương ly hôn khi vợ bỏ đi
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn