Đối tượng được hưởng chế độ thương binh?. mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có người nhà là công nhân quốc phòng thuộc trung đoàn 716. Trong khi làm nhiệm vụ bị tai nạn do xe đổ, được đơn vị điều trị tại viện đoàn 333 viện 13. Xếp loại thương tật tại quân khu 5, đoàn 333 là 22%. Vậy tôi có được làm chế độ thương binh không ?.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900.0191

 

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

-Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

-Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Đối tượng được hưởng chế độ thương binh?.

Điều 27 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP Quy định Điều kiện xác nhận là thương binh như sau:

“1. Người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh):

a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;

c) Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;

d) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh;

đ) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;

e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai;

h) Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

i) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao.

2. Không xem xét xác nhận thương binh đối với:

a) Những trường hợp bị thương do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;

b) Những trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận thương binh hoặc đã giải quyết chế độ tai nạn lao động”

Như vậy, theo như quy định nêu trên kết hợp với thông tin bạn cung cấp thì người nhà của bạn không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thương binh.Tuy nhiên, vì người nhà của bạn là công nhân quốc phòng lại bị thương trong quá trình làm nhiệm vụ nên có thể sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

“Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này. “

Như vậy, để được hưởng chế độ tai nạn lao động thì người nhà của bạn cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện như sau:

+ Thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hộ nam 2014;

+ Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;

Căn cứ thông tin bạn cung cấp thì người nhà bạn đã thỏa mãn được 2 điều kiện trong số 3 điều kiện nêu trên, tuy nhiên vì thông tin bạn cung cấp chỉ nói là người nhà bạn bị thương tật 22% chứ không cung cấp cụ thể là khả năng suy giảm khả năng lao động là bao nhiêu phần trăm. Bởi vậy, để có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 bạn nên yêu cầu người nhà của bạn xin cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận xem người nhà của bạn bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm. Trong trường hợp nếu như người nhà của bạn được xác nhận bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 5% trở lên thì sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Như vậy, sau khi đã xác nhận được người nhà của bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thì ngay sau khi ra viện người nhà của bạn cần làm hồ sơ để được hưởng chế độ.

Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

“1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động. “

Dẫn chiếu quy định nêu trên thìngười nhà của bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm các giấy tờ nêu trên và nộp cho thủ trưởng đơn vị để thủ trưởng đơn vị nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.

Theo đó, nếu như trong trường hợp người nhà của ban không đủ điều kiện được hưởng chế độ theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì sẽ được hưởng chế độ chăm sóc bảo hiểm y tế dành cho cán bộ, chiến sỹ, sỹ quan, công nhân quốc phòng an ninh…

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Đối tượng được hưởng chế độ thương binh?.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đối tượng được hưởng chế độ thương binh?.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com