Mức thu nhập bao nhiêu thì được công nhận hộ nghèo? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi, tôi đã có chồng và 2 con nhỏ. Gia đình tôi đã ra ở  riêng và không có gì ngoài căn nhà. Tôi vì hai con còn quá nhỏ và không ai trông nên tôi không thể đi làm được. Chồng tôi thì chẳng có công việc nào là ổn định,  thu nhập bình quân một tháng chưa đến 5 triệu, mà hiện giờ chúng tôi đang nợ ngân hàng 50 triệu. Vậy cho tôi hỏi gia đình tôi có được xét hộ nghèo không.
Cảm ơn luật sư.

Nguyễn Thị Trà Dinh

Bài viết liên quan:
– Hộ nghèo đã có nhà ở trước khi ban hành chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở thì được hỗ trợ nữa không?
– Gia đình thuộc diện hộ nghèo có được miễn, giảm học phí không?
– Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện như thế nào?
– Tiêu chí xét hưởng hộ nghèo, hộ cận nghèo
– Điều kiện xét hưởng hộ nghèo, hộ cận nghèo

Cơ sở pháp lý:

– Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
– Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện công nhận hộ nghèo. 

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-Ttg:

Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Theo đó, hộ nghèo theo quy định của Quyết định 59/2015/QĐ-TTg tuỳ theo khu vực thành thị hay nông thôn có những điều kiện công nhận khác nhau, phụ thuộc vào mức thu nhập và chỉ số đo lường mức thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản được xác định theo Phụ lục số 4d, Quyết định 59/2015/QĐ-TTg gồm:

1- Tiếp cận dịch vụ y tế
2- Bảo hiểm y tế
3- Trình độ giáo dục người lớn
4- Tình trạng đi học của trẻ em
5- Chất lượng nhà ở
6- Diện tích nhà ở
7- Nguồn nước sinh hoạt
8- Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
9- Sử dụng dịch vụ viễn thôg
10- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Theo đó, gia đình bạn chưa đạt các tiêu chuẩn để xét hộ nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg do mức thu nhập bình quân đầu người/tháng chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. 

Bên cạnh đó, tiêu chuẩn hộ cận nghèo vào hộ có mức sống trung bình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg bao gồm:

2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

Theo đó, gia đình bạn có thể xếp vào các hộ gia đình có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật.

Từ những phân tích trên đây, hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về mức thu nhập bình quân đầu người/tháng và chỉ số đo lường mức thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN liên quan đến điều kiện công nhận hộ nghèo. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Chuyên viên: Khánh Lâm

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức thu nhập bao nhiêu thì được công nhận hộ nghèo?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com