Có được tự ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung hay không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Kính chào luật sư!
Tôi tên Nguyễn Thị Ri tôi có vài thắc mắc về việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc nhờ phía luật sư tư vấn giúp tôi. Em tôi tên Nguyễn Văn Tửng, trước khi mất có lập di chúc để lại phần đất hương quả mà em tôi đang đứng tên cho người con trai duy nhất là Nguyễn Văn Nam Anh và hai người chị ruột là tôi và 1 người chị nữa. Nhờ luật sư giải đáp giúp là theo qui định của pháp luật thì cháu tôi Nguyễn Văn Nam Anh làm thủ tục sang tên phần đất đó mà không thông qua tôi không chấp nhận làm theo di chúc.Vậy tôi có quyền khởi kiện đòi lại quyền lợi của mình hay không. Di chúc đã được công chứng theo qui định của pháp luật.

Nguyễn Thị Hải Yến

Bài viết liên quan:
Chia thừa kế đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quy định về hưởng thừa kế khi người thừa kế chết trước người để lại tài sản được thừa kế
Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?
Quyết định di sản thừa kế khi chưa có sự thoả thuận giữa những người cùng hàng thừa kế, có hợp pháp hay không?
Đất chưa có GCNQSDĐ có được chia thừa kế và chuyển nhượng quyền thừa kế không?

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự  năm 2015
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến quyền định đoạt tài sản chung theo phần

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về dân sự, tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo đó, một di chúc được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện trên. Trong trường hợp trên, di chúc của em bạn hợp pháp theo quy định của pháp luật, do vậy, di sản mà em bạn để lại được chia theo di chúc, nghĩa là chia đều cho bạn, chị bạn và người cháu (mỗi người 1/3 mảnh đất). Từ đó, mảnh đất thuộc sở hữu chung của 3 người.

Đồng thời, theo quy định tại điều 209 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi người chỉ có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.  Trong trường hợp trên, mảnh đất là tài sản chung của 3 người và được xác định mỗi người 1/3 mảnh đất. Do vậy, cháu bạn chỉ có quyền và nghĩa vụ đối với mảnh đất tương tứng với phần quyền sở hữu của mình. Từ đó, cháu bạn không có quyền chuyển nhượng, sang tên toàn bộ mảnh đất đó mà không có sự đồng ý của bạn và chị bạn.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về quyền định đoạt đối với tài sản chung theo phần. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hòa

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có được tự ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com