Quy định về giảm nhẹ hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi bạn em có đi ăn trộm, phá két sắt của người khác và nhà người ta có máy quay camera khi người ta xem lại người ta báo công an và công an có tìm để bắt bạn em nhưng bạn em đã trốn khỏi Việt Nam. Vậy luật sư cho em biết tội của bạn em có bị phát lệnh truy nã toàn quốc không ạ? Trường hợp gia đình nhà bạn em trả tiền cho người bị mất thì liệu có được giảm án không ạ? Em cảm ơn luật sư.
Người gửi: Thanh Huyền 
Bài viết liên quan:
– Trộm cắp dây cáp để bán thì bị xử lý như thế nào?
– Nhận cầm đồ tài sản trộm cắp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
– Trộm cắp tài sản sau đó trả lại thì có bị xử phạt?
– Tư vấn về tội trộm cắp tài sản
– Mua xe trộm cắp thì bị xử tội gì?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
– Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự và luật thi hành án hình sự về truy nã.

2. Quy định về giảm nhẹ hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 
“Điều 173: Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Như vậy, tùy theo số tiền và mức độ mà bạn của bạn trộm cắp thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng theo quy định nêu trên. Mức thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ; mức cao nhất là đến 20 năm tù.
– Các trường hợp bị truy nã căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự và luật thi hành án hình sự về truy nã.
“Điều 2. Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.”
Nếu bạn của bạn đã bị khởi tố vụ án hình sự về tội trộm cắp tài sản, tức là bị can trong vụ án hình sự thì bạn của bạn có thể bị truy nã khi bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. 
Trường hợp bạn của bạn và gia đình đã tự nguyện trả tiền cho người bị mất và khắc phục hậu quả thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
…b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
…”
Trên đây là tư vấn  của công ty Luật LVN về truy nã đối với người trộm cắp tài sản mà bỏ trốn và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về giảm nhẹ hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com