Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tôi có một thắc mắc như sau mong luật sư tư vấn giải đáp giúp. Mẹ tôi có chia cho ba anh chị em chúng tôi mỗi người 1 miếng đất. Vậy tài sản đó của tôi là tài sản chung hay riêng của vợ chồng.
Võ Thị Bé Hai

Bài viết liên quan:
– Tài sản được thừa kế có phải tài sản chung của vợ chồng không? 
– Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng. 
– Vợ có được chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng không?
– Quà cưới có được coi là tài sản chung của vợ chồng hay không?
– Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc vấn đề pháp lý liên quan đến xác định tài sản chung của vợ chồng.

Để giải đáp thắc mắc của bạn chúng tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau: 

Điều 33.Tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đồng thời, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau: 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Đối với trường hợp của bạn, nếu miếng đất của mẹ bạn chia cho bạn trước khi kết hôn, thì sẽ được xác định là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân; hoặc miếng đất mẹ bạn tặng cho riêng bạn ngay cả trong thời kì hôn nhân thì vẫn được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Nhưng điều này phải được chứng minh bằng hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh về việc tặng cho tại thời điểm đó. 

Cụ thể, Tại Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có quyền sử dụng đất. Như vậy, nếu trên hợp đồng tặng cho hay giấy tờ về việc tặng cho chỉ ghi tên của bạn thì mảnh đất mẹ bạn chia cho sẽ được coi là tài sản riêng của bạn.  

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về xác định tài sản chung của vợ chồng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com