Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi kết hôn với chồng tôi từ năm 1990 và đã có 2 đứa con, các cháu đều đã lớn và đi học. Đến năm 2013 vì có quá nhiều mâu thuẫn và chồng tôi lại có tính lăng nhăng ngoại tình nên tôi quyết định ly thân với chồng tôi từ năm đó. Chỉ ly thân và chưa ra tòa. Tôi có 2 đứa con thì 1 đứa ở với bố. Đứa thứ 2 ở với tôi. Năm 2014 chồng tôi đã kết hôn với một người phụ nữ khác. Mặc dù chưa ra tòa ly hôn với tôi nhưng chồng tôi đã có giấy đăng ký kết hôn với người phụ nữ kia và có một đứa con. Xin hỏi luật sư khi chồng tôi mất thì ai sẽ được nhận di sản, người vợ hai kia có được nhận không hay tôi không ở với chồng tôi thì tôi không được nhận di sản thừa kế. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Trần Thị Ngân (Hà Nam)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bác! Cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bác, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Dân sự năm 2005;
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
– Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
2/ Vợ hai của chồng có được chia thừa kế?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn ly thân vào năm 2013 đến nay chưa ra tòa làm thủ tục ly hôn. Đến năm 2014 thì chồng bạn có kết hôn với một người phụ nữ khác đồng thời đã có giấy đăng ký kết hôn.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 2, luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình thì: “1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.” Theo đó, bạn cần phải làm rõ vấn đề kết hôn của chồng bạn với người vợ thứ 2 của chồng bạn. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình theo Luật Hôn nhân và gia đình là: Hôn nhân một vợ, một chồng. Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Tại Khoản 2 Điều 18, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký kết hôn thì: “Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.” Do vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của một người luôn nắm rõ các vấn đề về hộ tịch của người đó. Trong trường hợp người đó làm thủ tục đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thì cán bộ quản lý hộ tịch sẽ căn cứ vào tình trạng hôn nhân của người đó còn lưu trong sổ hộ tịch để xác định người đó có đủ điều kiện kết hôn hay không. Nếu người đó không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú (mà làm ở UBND cấp xã nơi vợ/chồng người đó cư trú) thì người đó vẫn phải về Ủy ban nhân dân nơi thường trú của mình để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phục vụ cho mục đích kết hôn.
Từ những căn cứ ở trên có thể thấy thủ tục đăng ký kết hôn của chồng bạn với người phụ nữ kia có một số vấn đề cần phải làm rõ. Việc kết hôn của chồng bạn và người vợ thứ hai bị coi là kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định.
Cụ thể, căn cứ theo qiu định tại Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
– Nam từ 20 tuổi trở lên, Nữ từ mười tám tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các điều cấm sau đây: Cấm người đang có vợ hoặc có chồng; Cấm người mất năng lực hành vi dân sự; Cấm giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Cấm giữa cha, mẹ nuôi vơí con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, con rể; bố dượng, mẹ kế với con riêng của vợ,chồng; Cấm giữa nhưng người cùng giới tính
Về mặt pháp lý thì bạn vẫn là người vợ hợp pháp của chồng bạn.
Bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của chồng bạn. Căn cứ vào quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kết hôn xóa đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.
Về chia di sản thừa kế của chồng bạn (trường hợp không có di chúc).
Những người thừa kế của bố bạn được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Từ quy định trên thì có thể xác định rằng bạn là vợ hợp pháp nên bạn sẽ là người được hưởng di sản thừa kế của chồng bạn. Đồng thời người con riêng của chồng bạn cũng sẽ được hưởng thừa kế vì pháp luật không phân biệt con đẻ, con nuôi, con trong giá thú hay con ngoài giá thú.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về câu hỏi Vợ hai của chồng có được chia thừa kế? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ hai của chồng có được chia thừa kế?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn