Vấn đề tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Cha mẹ tôi có cho tôi một lô đất. Hợp đồng có xác nhận tại Cơ quan công chứng. Vậy có cần tất cả các anh em tôi đến ký xác nhận không?

Người gửi: Lưu Mai Phương (Hà Nam).

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

-Bộ luật dân sự năm 2005;

-Luật đất đai năm 2013.

2, Nội dung phân tích

Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký. Bên chuyển nhượng trong hợp đồng là tất cả những người có quyền sử dụng đất đó (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Câu hỏi của bạn không nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân bố mẹ bạn hay cấp cho hộ gia đình. Có hai trường hợp sau:

a, Trường hợp thứ nhất: Quyền sử dụng đất mà bố mẹ bạn định cho bạn được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cá nhân bố mẹ bạn. 

Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất“.

Trường hợp này chỉ có bố mẹ bạn là là chủ sử dụng đối với thửa đất đó và có toàn quyền theo quy định của Luật Đất đai: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi làm thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì chỉ cần có bố mẹ bạn mà không cần phải có các anh em bạn ký vào hợp đồng.

b, Trường hợp thứ hai: Quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình.

Như vậy, quyền sử dụng đất sẽ trở thành sở hữu chung của hộ gia đình bố mẹ bạn (gồm tất cả những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Điều 108 Bộ luật dân sự năm 2005:

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ“.

Khi đó việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung phải tuân theo quy định tại điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005:

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý“.

Hiện nay, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về việc xác định thành viên trong hộ gia đình. Nhưng thực tế, các tổ chức công chứng, các văn phòng đăng ký nhà đất đều dựa vào sổ hộ khẩu để xác định chủ thể ký hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.

Như vậy, trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình bố mẹ bạn thì cần căn cứ vào sổ hộ khẩu của bố mẹ bạn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định những thành viên có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất trên. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà các anh chị em nhà bạn đều có trong sổ hộ khẩu thì tất cả mọi người (bố mẹ và các con) đều có quyền định đoạt quyền sử dụng đất trên. Khi làm thủ tục chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn thì các anh em bạn phải ký vào hợp đồng đó. Nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có tên bố mẹ bạn thì chỉ cần bố mẹ bạn ký vào hợp đồng mà không cần anh em bạn ký vào.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Vấn đề tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vấn đề tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com