Tạm giữ phụ nữ có thai có đúng luật hay không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Ngày 02/05/2017, chị N là chị ruột của tôi đang mang thai 5 tháng, vì quẫn bách mà đã cướp tài sản (tổng tài sản mà chị tôi cướp là 5.000.000 đồng tiền mặt cùng chiếc điện thoại Iphone 7). Tuy nhiên, ngay lúc đó thì chị tôi bị lực lượng cảnh sát cơ động phát hiện và đuổi theo bắt, sau đó lập tức tạm giam chị tôi 3 ngày mặc dù họ biết chị tôi đang mang thai. Vậy việc họ bắt giữ chị tôi chị vậy có đúng luật không? Nếu không thì gia đình tôi cần làm gì để có thể khiếu nại về hành vi của họ? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: Quyên Phạm
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009;
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2003.

2. Tạm giam, giữ phụ nữ có thai có đúng luật hay không?

Trước hết, Điều 136, Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Như vậy, theo những thông tin bạn cung cấp, chị của bạn đã phạm tội cướp giật tài sản theo quy định tại điều 136 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 và thuộc vào trường hợp phạm tội quả tang. Theo quy định tại Điều 79, Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau:
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Theo khoản 1, Điều 82, Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về việc Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã như sau:
Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều 86, Bộ luật tố tụng hình sự quy định về việc tạm giữ như sau:
Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Thời hạn tạm giữ không quá ba ngày kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt (Theo Điều 87, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003)
Như vậy, pháp luật không quy định về đối tượng không bị tạm giữ cũng như những trường hợp ngoại lệ, việc tạm giữ chị bạn vì hành vi phạm tội quả tang là hợp pháp.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Tạm giữ phụ nữ có thai có đúng luật hay không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVNđể gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Phương Dung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tạm giữ phụ nữ có thai có đúng luật hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com