Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động theo luật Lao động 2019 mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Một trong những quyền người lao động được Luật Lao động bảo vệ là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đã được đề cập trong các luật trước đây nhưng được hoàn thiện hơn trong Bộ luật Lao động 2019. Vậy nên sau đây, Luật LVN xin được chia sẻ những kiến thức liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.
Bài viết liên quan:
– Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
– Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thu hẹp sản xuất không?
– Khi hàng hóa giao chậm bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
Căn cứ pháp luật:
– Bộ luật Lao động 2019
Luật sư tư vấn:
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Là trường hợp một trong các bên trong hợp đồng lao động tự nguyện chấm dứt. Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một vấn đề phức tạp, thường là nguyên nhân dẫn đến những bất đồng, mâu thuẫn của các bên liên quan. Chính vì sự phức tạp này nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được Luật Lao động quy định chặt chẽ về các quy định như căn cứ, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bị ảnh hưởng.
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.

Người lao động đương nhiên có quyền quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do mà chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn quy định của từng loại hợp đồng khác nhau.
Bộ luật lao động 2019 quy định cho người lao động quyền chấm dứt hợp đồng đối với các loại hợp đồng lao động nhằm phát huy tối đa khả năng thực hiện các quyền của người lao động. Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Lao động năm 2019:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cần báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian. Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình không bị xâm phạm, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt nhưng không phải trình báo với người sử dụng lao động. 
Bộ Luật Lao động 2019 cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Bộ Luật Lao động 2019:

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019. Đây được coi là một trong những quyền cơ bản của người lao động khi tham gia lao động.
Theo Điều 34 Bộ luật lao động 2019 nói về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
4. Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ những nghĩa vụ mà người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ không được hưởng các quyền lợi liên quan đến:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Trả nửa tháng lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của thời gian báo trước còn lại kể từ ngày thôi việc.
– Người sử dụng lao động phải được bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.
5. Điểm mới của quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động trong luật Lao động 2019
Bộ luật Lao động năm 2019 đã được sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn của thị trường lao động Việt Nam, qua đó đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời hạn chế việc người sử dụng lao động lạm dụng quyền khi người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. 
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định, hợp đồng lao động theo mùa vụ chỉ được đơn phương chấm dứt khi có những lý do nhất định như không được bố trí đúng vị trí việc làm, ngược đãi, quấy rối tình dục. Chỉ trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không quy định thì mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện trên.
Nhưng Bộ luật Lao động 2019 đã cho phép người lao động tự quyết định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do cụ thể, dù đó là loại hợp đồng nào, chỉ cần tuân thủ thời gian báo trước. Với việc điều chỉnh đó, cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ dễ dàng hơn trong việc thu xếp công việc, tìm kiếm cơ hội tốt hơn trước khi chấm dứt hợp đồng hoàn toàn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động theo luật Lao động 2019
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com