Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Cơ quan thuế tỉnh K khi kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tại công ty M đã phát hiện công ty M có hành vi kinh doanh một số mặt hàng không nằm trong đăng ký kinh doanh của công ty hỏi cơ quan thuế tỉnh K có quyền xử phạt hành chính đối với công ty M về hành vi nói trên không? Tại sao?
Người gửi: Nguyễn Cẩm Ly
Bài viết liên quan:
– Có được tự ý thay đổi ngành nghề kinh doanh hay không?
– Thành viên hợp danh ký hợp đồng kinh doanh trước khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được không?
– Bổ sung ngành nghề kinh doanh vận tải vào giấy phép kinh doanh
– Kinh doanh online nhỏ lẻ mặt hàng kính ngắm quang học cho súng hơi có phải đăng ký kinh doanh không?
– Quy định của pháp luật về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1.Cơ sở pháp lý
– Luật doanh nghiệp 2014
– Nghị định 50/2016/NĐ-CP Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP
2.Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Luật doanh nghiệp 2014 quy định về quyền thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền: “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm “
Khi xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty, Danh sách thành viên/ cổ đông,… và bản sao của các giấy tờ theo quy định ( Điều 22, 23 Luật doanh nghiệp 2014 ). Theo đó trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp có những nội dung sau:
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
6. Thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng lao động.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.”
Trước đây, tại nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 124/2015/NĐ-CP có quy định phạt tiền hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng hiện nay, Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì không còn quy định việc xử phạt đối với hành vi này nữa. Vì vậy, Việc công ty M không kinh doanh ngành nghề mà pháp luật cấm, mặc dù không đúng với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký không phải là hành vi bị cấm và cũng không bị phạt. Cơ quan thuế sẽ không có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi của công ty M.
Về hậu quả pháp lý khi công ty M có hoạt động kinh doanh ngành nghề không có trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào ( Điều 15, thông tư 219/2013/TT- BTC )
+ Doanh nghiệp xuất hóa đơn bán hàng liên quan đến trường hợp này, doanh nghiệp phải tính, khai, nộp thuế GTGT đầu ra đầy đủ
+ Chi phí đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Khoản 1 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015 – sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT- BTC là chi phí được trừ.
+ Về doanh thu: Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy khoản thu về từ hoạt động kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh được gọi là Thu nhập khác và cũng được tính như bình thường các khoản khác.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về kinh doanh ngành nghề không nằm trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam