Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Ngọc Trang
Bài viết liên quan:
Đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì khi ly hôn có được lấy lại phần tài sản riêng của mình hay không?
Chia tài sản khi có người quản lý đại diện cho tài sản
Phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn
Tư vấn về phân chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn
Có được hủy giấy tờ phân chia tài sản sau khi công chứng không?
|
Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
– Nghị quyết 36/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án
|
Do hành vi bạo hành của dượng bạn nên mẹ bạn muốn yêu cầu ly hôn theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
…
|
Theo đó, nếu mẹ của bạn chứng minh được hành vi bạo lực gia đình của dượng bạn, Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho mẹ bạn và dượng bạn ly hôn.
Về việc phân chia tài sản khi ly hôn, theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
…
|
Như vậy, khi ly hôn, việc giải quyết tài sản chung dựa trên thỏa thuận của mẹ bạn và dượng bạn. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận thì tài sản sẽ được chia đôi theo tỷ lệ được xác định bởi hoàn cảnh thực tiễn hai bên và lỗi của bên vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Do đó, khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, do mẹ bạn vay được sự đồng ý của dượng bạn vì mục đích chung cũng sẽ được chia đôi.
Đối với tài sản riêng của mỗi người sau khi ly hôn vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản riêng của vợ, chồng là những tài sản theo quy định Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
…
|
Về án phí dân sự để giải quyết ly hôn, theo Điều 27 Nghị quyết 36/2016/UBTVQH14 quy định:
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
…
|
Theo quy định trên, mẹ bạn đơn phương ly hôn thì sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Nếu giữa hai bên thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì mức án phí xét xử mà mẹ bạn phải chịu theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết 36/2016/UBTVQH14 quy định là 300.000 đồng. Trong trường hợp hai bên yêu cầu Tòa án phân chia tài sản thì mỗi bên sẽ phải chịu mức án phí tương ứng.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về án phí và giải quyết tài sản khi ly hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn