Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi và chồng tôi đã kết hôn được 5 năm và có 2 người con. Chồng tôi là kỹ sư cầu đường; năm 2014 chồng tôi đi công tác tại Sơn La tới nay, trong thời gian này chồng tôi đã chung sống cùng một 1 người con gái dân tộc làm ở công trường, 2 người đó đã có với nhau một người đứa bé 13 tháng tuổi và một căn nhà 2 tầng rộng khoảng 50 m2. Tháng 10 vừa qua tôi lên đó thăm chồng và biết được chuyện này. Tôi muốn ly hôn với anh ta mà nghĩ thương 2 cháu nên tôi không ly hôn nữa. Nhưng tôi cũng không thể để chồng tôi với người phụ nữ đó chung sống như vậy được. Vậy tôi muốn luật sư tư vấn nếu tôi kiện pháp luật sẽ xử lý như thế nào, chồng tôi và người phụ nữ đó có phải đi tù không? căn nhà và đứa bé kia pháp luật sẽ giải quyết như thế nào. Xin cảm ơn luật sư.
Người gửi: Lê Hoàng Kim Anh.
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp luật
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Nghị định của Chính Phủ số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Việc chung sống như vợ chồng giữa chồng bạn và người phụ nữ đó sẽ phải chấm dứt:
Theo quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành về hôn nhân và gia đình, thì hành vi chung sống như vợ chồng của chồng bạn với người phụ nữ kia bị pháp luật nghiêm cấm vì đã vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình đang được pháp luật bảo vệ; điều này được pháp luật thể hiện tại khoản 1; điểm c, khoản 2 và khoản 3; Điều 5, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn và người phụ nữ kia đang chung sống giải quyết, ra quyết định yêu cầu chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng giữa 2 người họ. Và áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm:
Giải quyết theo quy định pháp luật đối với tài sản chung là căn nhà; quyền và nghĩa vụ đối với cháu bé:
Do 2 người họ đã có một đứa bé chung 13 tháng tuổi và một căn nhà riêng là tài sản chung. Nên việc giải quyết quyền và nghĩa vụ sẽ tuân theo quy định tại Điều 15 và Điều 16, luật này.
Như vậy, cháu bé 13 tháng tuổi sẽ do người phụ nữ kia nuôi dưỡng và chồng bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho cháu bé đến khi đủ 18 tuổi.
Còn về vấn đề giải quyết tài sản được giải quyết theo thỏa thuận của 2 người họ; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Chồng bạn và người phụ nữ kia có thể sẽ phải chịu Trách nhiệm Hình sự:
Vì theo quy định tại Điều 48, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP; quy định vềxử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.”
Theo đó, chồng bạn và người phụ nữ kia sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 – 3.000.000 VNĐ.
Và nếu như sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính và có quyết định yêu cầu chấm dứt việc chung sống như vợ chồng giữa 2 người họ thì họ sẽ vi phạm pháp luật hình sự về chế độ một vợ, một chồng quy định tại Điều 47, Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định yêu cầu chấm dứt việc sống chung giữa chồng bạn và người phụ nữ kia và chồng bạn sẽ chung sống với bạn và gia đình. Và họ có nghĩa vụ phải tuân theo quy dịnh của pháp luật nếu như không muốn chịu những hệ quả pháp lý không hay.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn