Kiện đòi bất động sản và thừa kế quyền sử dụng đất mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi có một câu hỏi xin được tư vấn ạ. Ông Nội tôi sau khi đi kháng chiến về muốn lấy lại thửa đất mà lúc trước ông cùng bà nội tôi ở và canh tác lúc chưa đi kháng chiến. Nhưng khi hòa bình về thì người con thứ 5 tự làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng do đất ông bà tổ tiên nên ông Nội tôi muốn lấy lại cho tôi để ở và lập nhà thờ. Vậy ông ấy có lấy lại được không và cần thủ tục gì. Theo luật thừa kế thì gia đình ông Nội chỉ mình ông còn sống thì có được thừa kế mảnh đất đó không, khi mà cô tôi tự ý khai và lập sổ chứng nhận quyền sử dụng đất. Rất mong được tư vấn ạ. 
Người gửi: Trịnh Quyền 
Bài viết liên quan:
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
– Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật dân sự 2015
– Luật đất đai 2013

2. Kiện đòi bất động sản và thừa kế quyền sử dụng đất

Mặc dù bộ luật dân sự 2005 đã hết hiệu lực, tuy nhiên vẫn có tính chất tham khảo, cụ thể, Điều 688 Bộ luật dân sự 2005 quy định
Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Như vậy, quyền sử dụng đất được xác lập thông qua các hình thức sau: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất bằng giao dịch có hiệu lực.
Như vậy, để xác định ông bạn có lấy lại được thửa đất này hay không thì cần xác định ông bạn có căn cứ xác lập quyền sử dụng đất đối với thửa đất này hay không. Cụ thể, cần làm rõ một số vấn đề sau:
– Thửa đất này là thuộc loại nào: được nhà nước giao, cho thuê hay công nhận quyền sử dụng, hay được nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho; đất khai hoang, tự canh tác…
– Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất không (như quyết định giao đất, cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013); Quyền sử dụng đất của  cá nhân hay hộ gia đình. 
– Thời gian sử dụng đất
Vì thông tin bạn cung cấp không rõ, nên dựa theo những gì bạn cung cấp chúng tôi chia trường hợp sau:
– Trường hợp 1: thửa đất này là quyền sử dụng của cá nhân và ông bạn có giấy tờ chứng minh ông bạn có quyền sử dụng đối với thửa đất này như chúng tôi đã liệt kê ở trên, trường hợp này ông bạn có thể lấy lại thửa đất này. 
Về thủ tục, thì vì thửa đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người con thứ 5 trong gia đình bạn nên ông bạn cần làm đơn khởi kiện gửi tòa án nhân dân để đòi lại quyền sử dụng đất kèm theo nội dung yêu cầu tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người này do giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất. Kèm theo đơn kiện ông bạn phải có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình. Sau khi được tòa giải quyết, cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người con thứ 5 của gia đình bạn phải hủy, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, khi đó, ông bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này theo quy định tại Điều 100, 101 Luật đất đai 2013.
– Trường hợp 2: Ông bạn không có căn cứ chứng minh mình có quyền sử dụng đối với thửa đất này thì cần xem xét vào hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người con thứ 5 của gia đình bạn, nếu việc xin cấp và cấp giấy chứng nhận này là hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai thì ông bạn sẽ không đòi lại được đất. Trường hợp có căn cứ chỉ ra việc cấp giấy chứng nhận cho người con thứ 5 này là trái pháp luật thì ông bạn có thể yêu cầu cơ quan cấp hủy bỏ và thu hồi lại giấy chứng nhận đã cấp, sau đó, tùy vào hoàn cảnh sử dụng thực tế thửa đất này, ủy ban nhân dân sẽ xem xét xác định ai là người có quyền sử dụng thửa đất này.
– Trường hợp 3: thửa đất là của các cụ (đời trên ông bà bạn) để lại và giả định các cụ của bạn có quyền sử dụng đối với thửa đất này, thì khi đó việc xác định ai là người có quyền sử dụng thửa đất này phụ thuộc nào di chúc để lại của các cụ bạn. Trường hợp di chúc chỉ định rõ để lại quyền sử dụng đất cho ông bạn thì ông bạn có thể kiện đòi quyền sử dụng đất này như trường hợp 1. Trường hợp các cụ bạn không để lại di chúc hoặc các trường hợp khác không thể chia di sản theo di chúc để lại khi đó sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật, cụ thể, quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho mỗi người trong cùng hàng thừa kế. Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, quyền sử dụng đất này sẽ được chia đều cho từng người trong hàng thừa kế thứ nhất tức vợ/chồng, con đẻ, con nuôi còn sống tại thời điểm người để lại di chúc mất. Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho ông bạn và các anh chị em khác của ông bạn còn sống tại thời điểm đó theo phần bằng nhau. Như vậy, khi đó, cả ông bạn và người con thứ 5 kia và những người khác (nếu có) đều có một phần quyền sử dụng thửa đất này, do vậy, nếu người con thứ 5 kia được cấp GCNQSDĐ đối với cả thửa đất thì là sai và ông bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu hủy giấy chứng nhận này và đòi quyền sử dụng đất tương ứng với phần thừa kế được chia.
Như vậy, tùy từng trường hợp ông bạn sẽ có thể đòi lại quyền sử dụng thửa đất này.
Về việc thừa kế thì cũng như chúng tôi đã trình bày thì việc hiện tại chỉ còn ông bạn còn sống không quyết định việc ông bạn có được thừa kế mảnh đất đó không mà phụ thuộc vào di chúc của người để lại mảnh đất, trường hợp không có di chúc sẽ chia theo pháp luật cho tất cả những người trong cùng một hàng thừa kế còn sống tại thời điểm người để lại di chúc qua đời và thời điểm chia thừa kế.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về việc kiện đòi bất động sản và thừa kế quyền sử dụng đất. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Kiện đòi bất động sản và thừa kế quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com