Khi nào bị tuyên bố là mất tích và thủ tục tuyên bố một người bị mất tích? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi và chồng tôi lấy nhau đã được 5 năm, nhưng trong một vụ tai nạn, chồng tôi đã bị tai nạn và không tìm thấy người, hiện nay chồng tôi đã được 25 tháng, nay tôi muốn đề nghị Tòa án tuyên bố chồng tôi mất tích có được không ạ? 
Người gửi: Nguyễn Mai Hồng
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN. Về vấn đề của bạn công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

2. Khi nào bị tuyên bố là mất tích và thủ tục tuyên bố một người bị mất tích?

Về tuyên bố một người bị mất tích:
Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự quy định về việc một người bị tuyên bố là mất tích khi:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Như vậy, từ quy định của pháp luật trên thì để một người được coi là mất tích khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Phải biệt tích 2 năm liền trở lên
– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay là đã chết
– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
– Có quyết định của Tòa án về việc tuyên bố người đó đã mất tích
Như vậy, theo thông tin mà chị đã cung cấp cho chúng tôi thì chồng chị đã biệt tích được 25 tháng (2 năm 1 tháng) thỏa mãn về thời gian biệt tích theo quy định của pháp luật (pháp luật chỉ quy định biệt tích từ 2 năm trở lên); Tuy nhiên, chúng tôi không biết rằng ngoài điều kiện về thời gian biệt tích thì chồng chị đã đáp ứng được các điều kiện khác như đã nói ở trên chưa? Do đó nếu như đã đáp ứng được các điều kiện ở trên đây, thì chồng chị sẽ được coi là Tuyên bố mất tích.
Về trình tự, thủ tục tuyên bố mất tích:
Để có thể được coi là tuyên bố mất tích, thì sẽ tiến hành theo thủ tục sau đây:
Bước 1: Phải có đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Theo quy định tại  Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích: 
–  Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 2: Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Tại Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích:
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
–  Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
– Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 3: Có quyết định tuyên bố một người mất tích
Theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định vè việc Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Khi nào bị tuyên bố là mất tích và thủ tục tuyên bố một người bị mất tích? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào bị tuyên bố là mất tích và thủ tục tuyên bố một người bị mất tích?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com