Đòi lại đất sau khi đã cho người khác mượn để ở mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư!
Tôi có một mảnh đất nông nghiệp, trước năm 2004 tôi có cho 3 hộ gia đình mượn đất ở tạm, bây giờ tôi muốn lấy lại phần đất. Nhưng họ nói đất đó là đất đê, không phải đất của tôi và họ đã tự ý mua bán sang nhượng đất, tôi không hay biết. Phần đất cho mượn ở tạm thuộc quyền sử dụng đất của tôi. Bây giờ tôi có thể lấy lại được phần đất không và thủ tục như thế nào? Mong quý luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: Thúy Hằng
Bài viết liên quan:
– Có phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất chênh lệch giữa đất thực đo và đất trong giấy tờ?
– Quy định về việc bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất
– Đòi lại đất đai trong trường hợp có giao dịch chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật?
– Đòi lại đất bị lấn chiếm
– Làm thế nào để đòi lại đất đã bị hàng xóm lấn chiếm
Tư vấn luật: 1900.0191
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015
– Luật Đất đai 2013
– Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

2/ Đòi lại đất sau khi đã cho người khác mượn để ở.

Theo như bạn trình bày thì một trong những vấn đề gây tranh cãi ở đây là việc gia đình bạn có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nêu trên không. Thông thường để chứng minh điều trên thì gia đình cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp bạn chưa xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần cung cấp các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai theo quy định dưới đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
………”
Như vậy trong trường hợp gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên thì chứng tỏ gia đình bạn có quyền sử dụng đối với mảnh đất. Theo đó, 3 hộ gia đình trên không có quyền với mảnh đất mà lại tiến hành các giao dịch về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định của Bộ luật dân sự thì các giao dịch này đương nhiên sẽ không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, việc các hộ gia đình trên tiến hành việc chuyển nhượng mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 13. Tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Liên quan đến thủ tục để gia đình bạn tiến hành đòi lại đất, chúng tôi xin trình bày như sau: Đối với các tranh chấp đất đai nhà nước khuyến khích các bên tiến hành hòa giải trước, điều này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013. Như vậy, trước hết gia đình bạn sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để yêu cầu 3 gia đình trên trả lại đất. Theo đó, Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành cho các bên hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện đòi lại đất lên Tòa án nhân dân huyện nơi có đất để được giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Về đơn khởi kiện, theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự phải bao gồm các nội dung sau đây:
“4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
……
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Đòi lại đất sau khi đã cho người khác mượn để ở. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đòi lại đất sau khi đã cho người khác mượn để ở
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com