Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Luật sư cho hỏi gia đình tôi gồm bốn người ,nhưng tôi là chồng bị tật một tay một chân chỉ có một mình vợ tôi là lao động chín trong gia đình phải nuôi hai con nhỏ còn đi học và tôi đã được nhận hỗ trợ về nhà ở vay vốn làm kinh tế chăn nuôi +mua bán nhỏ. Nói chung là đồ dùng trong gia đình tôi hiện có là nhờ bạn bè và bà con cho gia đình tôi đỡ cụ chứ không phải là đồ mới ( vợ chồng tôi mua bán tạp hóa nhỏ và chăn nuôi heo thêm ). Vậy gia đình cụ tôi có được xét là diện hộ nghèo không ( Gia đình tôi ở ấp Định Hòa, xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, ấp tôi thuộc diện 135).
Người gửi: Dương Nhật Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn,công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
2. Điều kiện xét diện hộ nghèo
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg quy định về các tiêu chí chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau:
“Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin”.
Tiêu chí để xét hộ nghèo được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 2 nghị định này như sau:
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, để xác định việc gia đình cụ anh có được xét diện hộ nghèo hay không thì cần phải dựa vào 1 trong 2 tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo trở xuống.( 700.000 đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn; 900.000 đồng trở xuống đối với khu vực thành thị).
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo đến chuẩn mức cận nghèo và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. ( 700.000 đồng đến 1000.000 đồng và thiếu hụt 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên đối với khu vực nông thôn; 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên)
Để xét chuẩn hộ nghèo cần xem xét về thu nhập cũng như địa phương, điều kiện sống của gia đình cụ anh. Hơn nữa căn cứ vào quy định hộ nghèo theo từng giai đoạn mà Nhà nước có những tiêu chí, điều kiện khác nhau. Vì thông tin anh cung cấp chưa rõ về việc gia đình cụ anh muốn được xét hộ nghèo tại thời điểm nào, mức thu nhập bình quân đầu người/tháng là bao nhiêu nên khó có thể xác định việc gia đình cụ anh có được xét hộ nghèo hay không. Anh có thể tham khảo những quy định trên để nắm thêm thông tin về vấn đề này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Tổ chức đám cưới khi chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn có bị truy tố không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công tyLuật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Mỹ Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện xét diện hộ nghèo Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam