Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi có khối tài sản chung là một căn nhà và một đất thổ cư (có giấy tờ hợp pháp). Chồng tôi đã làm một bản di chúc viết tay để lại tài sản cho tôi và 2 con của chúng tôi, nhưng không có công chứng. Xin cho hỏi, di chúc này có giá trị không? Hiện nay chồng tôi đang ốm nặng, nếu chồng tôi chết, các con riêng của chồng tôi với người vợ trước và cả người vợ trước (đã ly hôn) của ông ấy có quyền thừa kế tài sản của chồng tôi không?
Người gửi: Trịnh Thu Hoa (Phú Thọ).
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lý
-Bộ luật dân sự năm 2005.
2, Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
“Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”
Việc công chứng, chứng thực di chúc là không bắt buộc, người lập có thể làm hoặc không. Tuy nhiên để đảm bảo cho di chúc được hợp pháp thì khi lập di chúc nên có người làm chứng. Nếu không có người làm chứng thì phải tuân theo quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự năm 2005.
“Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.”
Theo căn cứ trên, di chúc bằng văn bản chỉ được coi là hợp pháp nếu đủ hai điều kiện: người lập di chúc còn minh mẫn, sang suốt khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa và cưỡng ép; nội dung di chúc không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định pháp luật.
Như vậy, nếu di chúc viết tay của chồng bạn thoả mãn hai điều kiện trên thì vẫn có giá trị pháp lý, nếu chồng bạn chết thì chỉ có những người được thừa hưởng di sản ghi trong di chúc mới được thừa kế. Trường hợp di chúc của chồng bạn không đủ các điều kiện trên thì di chúc đó không hợp pháp, phần tài sản của chồng bà sẽ chia theo pháp luật.
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Di sản thừ kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất là mẹ, vợ và tất cả các con của chồng bạn (kể cả con nuôi, con riêng) của ông ấy, mỗi người được hưởng một phần bằng nhau. Nếu vợ trước đã ly hôn với chồng bạn thì sẽ không được thừa kế theo pháp luật đối với di sản của chồng bạn
Ngoài ra, dù di sản của chồng bạn được chia theo di chúc hay pháp luật thì những người quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 sau đây vẫn được hưởng phần di sản ít nhất bằng 2/3 suất của những người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ chồng của người chết. Trường hợp người đã bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe; hành hạ, ngược đãi, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản ở mức nghiêm trọng; vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản… thì không được quyền hưởng di sản thừa kế.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Di chúc không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn