Di chúc của mẹ để lại có phải là di chúc hợp pháp không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Mẹ tôi năm nay đã 75 tuổi, mẹ tôi sinh ra được 5 người con, 4 trai và 1 gái, mẹ tôi sống cùng với vợ chồng tôi, mẹ tôi luôn mong ước các con của mình được sống hạnh phúc và hòa thuận với nhau. Nay mẹ tôi chết, có để lại di chúc, chia các phần di sản cho các anh em và phần di sản thừa kế của tôi có phần cao hơn 1 chút so với các anh em, nay các anh em trong gia đình tôi bảo rằng đó là di chúc không hợp pháp và bắt phải chia theo pháp luật. Tôi đã nói với các anh và em tôi rằng: hãy tôn trọng theo di nguyện của mẹ, nhưng các anh em của tôi vẫn muốn chia, cho tôi hỏi trong trường hợp này thì tôi phải làm như thế nào, để cho di nguyện cuối cùng của mẹ tôi được thực hiện?
Cảm ơn Luật sư tư vấn nhiều!
Người gửi: Nguyễn Đăng Anh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2. Di chúc của mẹ để lại có phải là di chúc hợp pháp không?

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Thừa kế theo pháp luật chỉ áo dụng đối với các trường hợp trên, do mẹ bạn để lại di chúc do đó việc anh em của bạn yêu cầu chia di chúc của bạn điều đó là không hợp lý, mà cần tôn trọng ý chí của mẹ bạn để lại cho bạn, tức là thực hiện theo đúng phần di chúc mà như mẹ bạn đã chia di sản cho mỗi người con.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự có quy định về Di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Vì là tài sản của mẹ bạn do đó cho nên, mẹ của bạn có quyền theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, từ quy định của pháp luật trên có thể khẳng định rằng: mẹ bạn hoàn toàn có quyền chia các phần di sản của mình cho các con của mình, giữa các phần di sản dành cho mỗi người sẽ không nhất thiết rằng tất cả các phần thừa kế đều được bằng nhau, mà giữa các phần di sản dành cho mỗi người có thể “chênh lệch” nhau, điều đó hoàn toàn vào ý chí của mẹ bạn.
Theo thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, thì mẹ bạn có để lại di chúc và phần di sản mà mẹ của bạn dành cho bạn cao hơn so với những người anh em khác trong nhà, nay các anh em của bạn muốn thực hiện việc chia di chúc lại, để có thể xác định được di chúc của mẹ bạn có phải chia lại hay không thì chúng ta cần xem xét các quy định sau đây:
Thứ nhất, Về hình thức của di chúc
Do bạn không nói rõ mẹ của bạn để lại di chúc bằng miệng hay là bằng văn bản, do đó theo quy định của pháp luật thì hình thức của di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Đối với di chúc bằng miệng: Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015:
+) Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
+) Nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
– Đối với di chúc bằng văn bản:  theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau đây và bắt buộc từng loại văn bản cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự. (theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự).
+) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật Dân sự. (theo Điều 634 Bộ luật Dân sự).
+) Di chúc bằng văn bản có công chứng: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. (theo Điều 635 Bộ luật Dân sự).
+) Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. (theo Điều 635 Bộ luật Dân sự).
Thứ hai, xem xét tính hợp pháp của di chúc
Sau khi đáp ứng được về hình thức của di chúc, thì điều mà bạn cần chứng minh được cho anh em của bạn đó là xem xét tính hợp pháp của di chúc, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định về di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Điều mà bạn cần chứng minh được rằng lập di chúc mẹ bạn đáp ứng đủ các điều kiện sau để được công nhận di chúc của mẹ bạn là di chúc hợp pháp:
– Mẹ bạn lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện ở trên.
Đối với Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì di chúc của mẹ bạn là hoàn toàn hợp pháp và sẽ được chia theo như đúng trong phần di chúc mà mẹ của bạn đã để lại.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Di chúc của mẹ để lại có phải là di chúc hợp pháp không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Di chúc của mẹ để lại có phải là di chúc hợp pháp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com