Đang có chồng nhưng kết hôn giả tạo với người khác, con sinh ra xác định như thế nào? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chào bạn!
Việc của mình cụ thể như này. 2 vợ chồng mình hiện tại đang ở nước ngoài. Cách đây mấy năm cô ấy có làm kết hôn giả để đón người đó sang đây. Nhưng 1 thời gian không sang được thì vẫn chưa làm thủ tục ly hôn. Bây giờ vợ chồng mình vừa sinh em bé. Thì cho mình hỏi mình có thể nhận con và người đó có thể làm giấy không nhận con được không?
Đậu khắc bảo

Bài viết liên quan:
– Đăng kí kết hôn với người khác khi chưa ly hôn
– Chưa ly hôn nhưng muốn kết hôn với người khác có được không?
– Quyền nuôi con, hạn chế quyền nuôi con
– Xác định con có phải là con chung của vợ chồng ?
– Xác định người nuôi con và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi ly hôn?

Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Luật sư tư vấn: 
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc xác định con trong trường hợp kết hôn giả tạo.
Trước hết cần hiểu, kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình (Khoản 11, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể, Điểm a, Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Do kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật cấm nên việc kết hôn giữa vợ bạn với người khác đã vi phạm điều kiện kết hôn. Vì thế việc kết hôn này được xác định là kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
” 6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”
Nhà nước không thừa nhận những trường hợp nam, nữ kết hôn mà không tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Vì vậy việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử hủy nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh Luật Hôn nhân và gia đình.
Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa vợ bạn với người khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Còn đối với vấn đề nhận con, bạn hoàn toàn có quyền nhận con mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bạn cũng như của vợ bạn. Điều 91, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
 
Còn người kia có quyền không thừa nhận con theo quy định tại Khoản 2, Điều 88, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
 
Để không nhận con, người kia phải có chứng cứ chứng minh và phải được Tòa án xác định.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề xác định con trong trường hợp kết hôn giả tạo. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Đang có chồng nhưng kết hôn giả tạo với người khác, con sinh ra xác định như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com