Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Em Diệp Bình Phước.
Bài viết liên quan:
– Thủ tục đăng ký khai sinh khi cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn
– Đăng ký khai sinh cho con khi không có sổ hộ khẩu gốc
– Ông, bà có thể đi đăng ký khai sinh cho cháu hay không?
– Ai có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con?
– Đăng ký khai sinh cho con khi có cha là người nước ngoài
|
Cơ sở pháp lý:
– Luật trẻ em 2016
– Luật Hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014
– Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
|
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú.
Thứ nhất, theo điều 13 Luật trẻ em 2016, trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Do đó, trong mọi trường hợp trẻ em sinh ra đều được khai sinh, không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú.
Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
|
Thứ hai, về thủ tục đăng ký khai sinh, quy định tại khoản 1 điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Hướng dẫn bổ sung cho quy định của Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
|
Theo đó, khi thực hiện đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh ngoài việc phải nộp hồ sơ theo quy định của Luật hộ tịch còn cần xuất trình các giấy tờ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký, trường hợp cha mẹ của trẻ đã kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp sinh con ngoài giá thú, cha đẻ của đứa trẻ có thể làm thủ tục nhận con theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và đăng ký khai sinh cho trẻ. Thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh được tiến hành đồng thời.
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
|
Hướng dẫn bổ sung cho quy định tại khoản 1 về chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con, điều 11 Thông tư 15/2015-TT-BTP quy định như sau:
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
|
Từ những phân tích trên đây, đối với trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú mà không có sổ hộ khẩu thì cha mẹ đẻ có thể thực hiện đồng thời thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho trẻ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Con ngoài giá thú có được đăng ký khai sinh không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn