Có phải trả nợ khi cho người khác mượn CMT đi trả góp không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Khoảng 7 tháng trước bạn tôi mượn chứng minh thư của tôi vay trả góp. Hiện tại bạn tôi chễ hạn đóng 3 tháng người của ngân hàng vào tận nhà tôi để đòi. Và nhắn tin qua điện thoại triệu tập lên trụ sở công an trong tin nhắn ghi nếu không lên công an về tận nhà để tạm giam 48 tiếng và tôi bị khởi kiện lên toà án. Như vậy tôi phải làm thế nào . Mong luật sư giải đáp cho tôi.

Đinh Thị Tuyết Trinh

Bài viết liên quan:
– Cho vay tiền không lập hợp đồng có thể đòi lại được hay không?
– Trách nhiệm trả nợ khi đứng tên trong hợp đồng vay hộ người khác
– Quy định về trả tiền đã vay trước thời hạn
– Điều kiện cho vay vốn đối với sinh viên
– Có thể đòi lại tiền khi không có hợp đồng vay hay không?

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2015
– Bộ luật hình sự 2015
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng trả góp.

Khi tiến hành mua bán trả góp, đó là theo cách gọi thông thường, vấn đề này được luật điều chỉnh trong giao dịch trả chậm, trả dần theo Điều 453 BLDS 2015 quy định:

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Để thực hiện mua bán trả chậm, trả dần thì bên vay phải có nghĩa vụ thanh toán khoản vay đúng hạn theo Điều 466 BLDS 2015 quy định:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do đó, nếu bạn không có căn cứ chứng minh nghĩa vụ trả nợ thuộc về người khác thì bạn phải thanh toán khoản nợ đã vay trả góp, bởi vì mọi giấy tờ thực hiện hợp đồng trên là của bạn.

Trong trường hợp nếu xét thấy có dấu hiệu gian dối để chiếm đoạt tài sản thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 BLHS 2015 quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Ngoài ra, chứng minh thư nhân dân là giấy tờ tuỳ thân của mỗi cá nhân, pháp luật không cho phép các hành vi cho thuê, mượn chứng minh thư, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính đến 2 000 000 đồng theo Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
…2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu hành vi chậm trả khoản vay theo hạn mà không có dấu hiệu lừa đảo thì bên vay chỉ có thể kiện ra toà án để yêu cầu giải quyết vụ án dân sự. Theo chúng tôi, để chứng minh nghĩa vụ trả nợ thuộc về người khác thì bạn cần phải đưa ra được chứng cứ rõ ràng, nếu không bạn phải tiến hành nghĩa vụ đó và có quyền lấy tài sản mà bạn đã tiến hành trả góp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng trả góp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có phải trả nợ khi cho người khác mượn CMT đi trả góp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com