Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đinh Thị Tuyết Trinh.
Bài viết liên quan: – Trách nhiệm pháp lý đối với người vay nợ không trả sau đó bỏ trốn – Mất Chứng minh thư nhân dân bản gốc có chứng thực Chứng minh thư nhân dân bản photo được không? – Mượn chứng minh thư để đăng ký thuê bao di động? – Quy định pháp luật về hình thức vay trả góp – Quy định của pháp luật về lãi suất vay trả góp và mức lãi suất tối đa? |
Căn cứ pháp lý:
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành.
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
– Bộ luật hình sự năm 2015.
|
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến mượn Chứng minh nhân dân.
Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo điều 7 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA:
Điều 7. Sử dụng Chứng minh nhân dân
1. Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… Chứng minh nhân dân
|
Thì trường hợp này, bạn đã cho bạn của bạn mượn Chứng minh nhân dân để vay trả góp nên bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, căn cứ vào điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
…
|
Vì vậy, bạn sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi cho người khác mượn Chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật với hình phạt tiền là 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Do đó, nếu bị ngân hàng đòi tiền thì bạn được quyền yêu cầu ngân hàng chứng minh chính bạn đã vay khoản tiền đó và bạn đã nhận khoản tiền vay đó từ ngân hàng.
Theo như bạn trình bày, bạn bị lừa dối trong việc mượn và sử dụng chứng minh nhân dân và ngân hàng cũng bị lừa dối hoặc có sai sót về mặt nghiệp vụ dẫn đến không phát hiện hành vi của người đi vay trong việc sử dụng chứng minh nhân dân của người khác.
Hành vi bạn của bạn đã có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
…
|
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn cũng phải nhanh chóng tố giác vụ việc đến cơ quan chức năng (công an, cơ quan điều tra) vì đây là hành vi có dấu hiệu tội phạm và mọi công dân có nghĩa vụ đấu tranh, phòng, chống tội phạm và có nghĩa vụ tố giác tội phạm.
Chuyên viên: Diệu Linh.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Cho bạn mượn chứng minh thư để vay trả góp có phải trả thay bạn không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn