Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trần Đăng Hải.
Bài viết liên quan:
– Quy định của pháp luật về lãi suất vay trả góp và mức lãi suất tối đa?
– Có phải trả lãi hay không, khi bên cho vay yêu cầu lãi suất quá cao?
– Tự ý tăng lãi suất quá cao khi trả tiền vay quá thời hạn
– Trả lại tiền rồi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
– Lãi suất trả nợ đươc tính thế nào khi không thỏa thuận ?
|
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại điều 280 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
|
Theo đó, một người khi xác lập quan hệ giao với người khác phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo đúng thoả thuận về thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán.
Nếu đến thời hạn mà người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì người đó phải chịu trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại điều 357 Bộ luật dân sự 2015
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
|
Theo đó, bên có nghĩa vụ trả tiền khi chậm trả, ngoài nghĩa vụ phải trả đúng số tiền đã thoả thuận, còn phải trả thêm số tiền lãi tương ứng với thời gian chậm trả.
Dưới góc độ pháp luật hình sự, đối với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, nếu có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…
|
Tuy nhiên, trong trường hợp này, chủ thể không có dấu hiệu gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản nên không đủ điều kiện để cấu thành tội phạm. Do đó, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, bên có nghĩa vụ trả tiền không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thoả thuận phải trả lãi suất chậm trả tương ứng. Nếu có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp nêu ra, để thuận tiện, hai bên nên có những thoả thuận phù hợp về lãi suất chậm trả cũng như thay đổi thời gian thanh toán hợp lý.
Chuyên viên: Khánh Lâm.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chậm trả lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn