Cấp sổ đỏ lần đầu tại cơ quan nào? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, có ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống, sinh hoạt của mỗi cá nhân, gia đình hay một cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất giữa người được quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là căn cứ hữu hiệu nhằm đảm bảo cho sự ổn định trong duy trì và phát triển cuộc sống của mọi người.

Nhằm đảm bảo cho các quyền và lợi ích chính đáng đã được pháp luật thừa nhận, Luật LVN sẽ cung cấp các căn cứ pháp lý hiện hành, cần thiết có liên quan đến trình tự, thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Bài viết liên quan:
– Dịch vụ xin cấp sổ đỏ đối với đất trong các khu dự án
– Xin cấp sổ đỏ đối với đất nhận chuyển nhượng nhưng không có hợp đồng
– Điều kiện cấp sổ đỏ/sổ hồng cho chủ sở hữu là người nước ngoài
– Cấp sổ đỏ mới khi chưa tách sổ cũ có vi phạm pháp luật không?
– Cấp sổ đỏ khi không có hợp đồng chỉ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Theo quy định hiện hành có liên quan đến vấn đề đất đai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà lần đầu phải được tiến hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được thay thế, bổ sung bằng Nghị định 01/2017) quy định:
Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Để tiến hành thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người tiến hành công việc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm các nội dung được quy định tại điều 8 (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK (Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
– Một trong các giấy tờ chứng minh về việc cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình được đã được Nhà nước giao đất hay trao quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ có liên quan khác được quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn khác của pháp luật về đất đai.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về thủ tục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cấp sổ đỏ lần đầu tại cơ quan nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com