Cách thức tiến hành góp quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng vào công ty TNHH mới nhất
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư!
Tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: Tôi đang là thành viên của công ty TNHH ba thành viên. Hiện tôi đang có một mảnh đất không sử dụng đến, mảnh đất này tôi và vợ tôi được thừa kế từ bố đẻ của tôi. Sổ đỏ do hai vợ chồng tôi đứng tên. Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn đưa mảnh đất này vào góp vốn thì phải thực hiện những thủ tục gì và theo trình tự như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn!
Người gửi: Minh Hoàng ( Bình Phước)
Bài viết liên quan:
– Xóa thành viên góp vốn khi không góp đủ vốn góp?
– Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
– Xử lý phần vốn góp vào Công ty TNHH 2 thành viên khi cổ đông sáng lập công ty không góp vốn đầy đủ
– Góp vốn bằng nhãn hiệu được không?
– Thủ tục và điều kiện đối với Nhà đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế trong nước
Tư vấn luật: 1900.0191
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015
– Luật Doanh nghiệp 2014
– Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ.
2/ Cách thức tiến hành góp quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng vào công ty TNHH.
Theo như bạn trình bày thì mảnh đất này hai vợ chồng bạn được hưởng thừa kế và hiện nay trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai người. Vì vậy đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 213 Bộ luật Dân sự như sau:
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Dựa theo quy định trên thì bạn chỉ có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi được sự chấp thuận của vợ bạn. Cụ thể, vợ bạn có thể làm văn bản ủy quyền cho bạn được định đoạt đối với mảnh đất nêu trên. Sau khi có được sự ủy quyền này, bạn có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo trình tự như sau:
Bước 1: Định giá tài sản
Theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp trong trường hợp “Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng….” thì phải được tiến hành định giá. Theo đó, bạn có thể áp dụng một trong 2 phương pháp định giá tài sản sau:
– Bạn và hội đồng thành viên của công ty tiến hành thỏa thuận định giá.
– Tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trong trường hợp này thì giá trị quyền sử dụng đất mà tổ chức định giá xác định phải được bạn và hội đồng thành viên chấp thuận.
Sau quá trình trên sẽ phải có biên bản thỏa thuận giữa bạn và hội đồng thành viên; quyết định của hội đồng thành viên công ty TNHH.
Bước 2: Giao nhận tài sản góp vốn
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ”
Bước 3: Làm tờ khai lệ phí trước bạ.
Theo quy định tại khoản 17 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp miễn nộp lệ phí trước bạ thì doanh nghiệp được miễn nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên vẫn phải tới cơ quan thuế để khai và lấy chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
Bước 4: Sang tên tài sản góp vốn và nhận giấy chứng nhận phần vốn góp.
– Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. (02 bản chính đã được công chứng, chứng thực)
– Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính và bản phôtô).
– Trích lục thửa đất, hoặc họa đồ lô đất đối với trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa có sơ đồ thửa đất.
* Sau đó nộp bộ hồ sơ này tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở Tài nguyên môi trường.
Bước 5: Công ty phải ghi thông tin về phần vốn góp của bạn trong sổ đăng ký thành viên để chứng thực về việc góp vốn của bạn vào công ty.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Cách thức tiến hành góp quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng vào công ty TNHH. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Cách thức tiến hành góp quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng vào công ty TNHH Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam