Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Bùi Văn Quân.
Bài viết liên quan:
Chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản
Hành vi trộm cắp tài sản hay chiếm đoạt tài sản?
Trẻ em dưới 14 tuổi trộm cắp tài sản có bị xử lý như thế nào?
Trộm cắp tài sản với giá trị dưới 2 triệu đồng
Đồng phạm trộm cắp tài sản có bị ngồi tù không?
|
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. |
Theo quy định về xử lý hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản, tại khoản 1 điều 173 BLHS 2015 quy định:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
…
|
• Chủ thể: người phạm tội phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
Điều 12: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
………….
|
Dựa theo thông tin được cung cấp, đối với trường hợp này người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 173 BLHS 2015. Còn việc xác định mức hình phạt xử lý như thế nào sẽ phụ thuộc vào việc xét xử, xem xét của Toà án căn cứ theo điều 50 BLHS 2015 quy định:
Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
|
Chuyên viên: Đức Anh
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn