Thủ tục đăng ký khai sinh mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Cho cháu hỏi e cháu 14 tuổi, đang có bầu nó tuy nhiên không có chứng minh thư, sổ hộ khẩu và bây giờ nếu nó sinh thì nó làm được giấy khai sinh không ạ và trong giấy khai sinh có được ghi tên mẹ không?

Nông Thị Quỳnh

Bài viết liên quan:
Thủ tục đăng kí hộ tịch cho con khi cha là người nước ngoài và chưa đăng ký kết hôn
Dịch vụ tư vấn thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
Chuyển đổi giới tính có được phép thay đổi hộ tịch hay không?
Cải chính khai sinh gốc lưu tại Cơ quan đăng ký Hộ tịch
Căn cứ, thủ tục thay đổi hộ tịch

Căn cứ pháp lý:

– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch
Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: Từ dữ kiện bạn chia sẻ, có thể thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký hộ tịch.

Theo quy định hiện hành, đối với sự kiện pháp lý được xảy ra – sự kiện sinh con thì cá nhân có liên quan cần tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho bé. Tuy nhiên, áp dụng vào trường hợp này, người sinh con là cá nhân chưa đủ 18 tuổi – người chưa hành niên, theo điều 21 BLDS 2015 quy định:

Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, để tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cần phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên. Người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này có thể là cha, mẹ hoặc người do Toà án chỉ định theo quy định tại điều 136 BLDS 2015.

Tuy nhiên, người sinh con trong trường hợp này là người chưa đủ 14 tuổi, theo quy định sẽ chưa đủ điều kiện về độ tuổi để được cấp thẻ cấp thẻ căn cước công dân – chứng minh thư nhân dân.
Đây là vấn đề hiện đang được xảy ra nhiều trong cuộc sống, đã được nhà làm luật dự tính và có được những phương hướng giải quyết. Căn cứ theo điều 2 nghị định 123/2015 quy định:

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

Theo đó, mặc dù chưa được cấp căn cước công dân nhưng cháu bạn vẫn có những giấy tờ tuỳ thân thân được cơ quan có thẩm quyền cấp liên quan đến những thông tin cơ bản của cá nhân như họ, tên; năm sinh; quê quán; nơi cư trú; thông tin về cha, mẹ, dân tộc…có thể thay thế căn cước công dân và tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch căn cứ theo điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định:

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Dựa theo những quy định trên là căn cứ thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho trẻ mới sinh. Về nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo điều 4 nghị định 123/2015 quy định:

Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
Như vậy, người chưa thành niên sinh con vẫn được pháp luật công nhận và được điền tên vào mục cha/mẹ trong Giấy khai sinh.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thủ tục đăng ký khai sinh. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

Chuyên viên: Thu Chà

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com