Một người vắng mặt, người còn lại có quyền yêu cầu ly hôn không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thưa luật sư, vợ chồng em đăng kí kết hôn được 2 năm. Nhưng do không còn tiếng nói chung hay xảy ra mâu thuẫn. Do đó, em không muốn tiếp tục hôn nhân nữa và muốn tiến hành thủ tục ly hôn. Hiện tại, chồng em đã bỏ đi cách đây nửa năm và không biết đang ở đâu. Hộ khẩu chồng em ở Cà Mau, còn em ở Quận 8 và làm giấy kết hôn ở Quận 8. Bây giờ, em đang làm việc ở Bình Tân. Luật sư tư vấn giúp em: Em phải nộp đơn tại đâu và hồ sơ như thế nào? Em có cần làm giấy xác nhận nơi cư trú của chồng hay không? Em cảm ơn! 

Dương Phụng Quyên

Bài viết liên quan: 
Tòa án có giải quyết khi vợ yêu cầu ly hôn mà chồng không đồng ý?
Vợ yêu cầu ly hôn nhưng chồng không chịu ra Tòa, giải quyết ly hôn được không?
Chồng không ký tên vào đơn ly hôn thì Tòa án có giải quyết ly hôn hay không?
Ly hôn đơn phương và thủ tục ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Có thể ly hôn vắng mặt và không ký đơn lý hôn hay không?

Căn cứ pháp lý: 

– Bộ luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn theo yêu cầu một bên.

Công dân có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 51, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Với trường hợp trên, đây là yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên được pháp luật quy định về điều kiện ly hôn đơn phương tại Điều 56, luật này:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Nếu có đầy đủ những căn cứ để ly hôn theo quy định của pháp luật, vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau: 

  • Đơn xin ly hôn 

Đây là một căn cứ để yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Theo Điều 362, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Các giấy tờ khác kèm theo: 

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Đây là các giấy tờ để chứng thực, là điều kiện để Toà án căn cứ giải quyết đơn xin ly hôn. 

Theo Khoản 3 Điều 362, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Bộ hồ sơ này sẽ nộp tại Toà án nhân dân nơi mà bị đơn cư trú (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú). Căn cứ theo Điều 28, 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Về án phí ly hôn Quy định tại Điều 27, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

Như vậy, khi đã có đủ căn cứ theo quy định pháp luật người đơn phương ly hôn cần phải chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ theo quy định và nộp tại Toà án nhân dân nơi bị đơn cư trú. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật khi nhận được thông báo của toàn án.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề thủ tục đơn phương ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com