Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Chu Bảo Trang
Bài viết liên quan:
Sổ tạm trú hết hạn có được đăng ký thường trú không?
Điều kiện để công dân tạm trú có thể đăng ký thường trú ?
Đăng ký tạm trú có cần xuất trình sổ hộ khẩu thường trú của chủ nhà không?
Thay đổi chứng minh nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú có được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mới không?
Trình tự, thủ tục về thay đổi đăng kí thường trú
|
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2012
– Luật doanh nghiệp 2014
– Luật cư trú 2006 ( sửa đổi, bổ sung năm 2013 )
– Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành luật cư trú
– Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
|
Vấn đề đầu tiên, dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo quy định về cư trú, tại điều 20 Luật cư trú 2006 ( sửa đổi, bổ sung 2013 ) quy định:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
…
|
Bổ sung rõ ràng, chi tiết cho điều 20, tại điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
…
|
Theo đó, nơi tạm trú được xem là “nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú”. ( theo định nghĩa tại điều 12 Luật cư trú ). Hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho điều 12 Luật cư trú về đăng ký tạm trú, tại khoản 2 điều 6 nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
…
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này….
|
- Liên quan đến vấn đề thứ 2, cá nhân được phép đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương căn cứ theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định tại khoản 3 điều 20 Luật cư trú:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
…
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;…
|
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho điều 20, tại điểm b khoản 3 điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
Điều 7. Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
…
3. Đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú
…
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.
– Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
– Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng….
|
Để hiểu rõ hơn về quy định trên, cần phải tìm hiểu thêm chính sách pháp luật về lao động, doanh nghiệp hay bảo hiểm xã hội… Theo pháp luật về lao động, khi ký kết hợp đồng lao đồng phải đảm bảo 1 số nội dung theo điều 23 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
…
|
Viện dẫn cho điều 23 BLLĐ 2012, tại khoản 10 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
…
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc…
|
Như vậy, việc đăng ký thường trú theo chế độ hợp đồng lao động phải trùng với địa chỉ thường trú ( trụ sở chính ) của doanh nghiệp.
Chuyên viên: Thu Thuỷ
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn