Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trân trọng.
Bài viết liên quan:
Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng Lao động khi người lao động đang điều trị bệnh
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động?
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động?
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi buộc người lao động làm thêm giờ quá sức và bị tai nạn lao động.
|
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động (BLLĐ) 2012
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động
– Bộ luật tố tụng dân sự (TTDS) 2015
– Nghị định 148/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định 05/2015/NĐ-CP
– Thông tư 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội về quản lý lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, quản lý thị trường lao động… do Bộ Lao động thương binh và Xã hội – Bộ Nội vụ ban hành ngày 02/10/2015.
|
- Đối với trường hợp 1: Dựa theo thông tin được cung cấp, hiện chưa rõ về lý do tại sao công ty chấm dứt hợp động lao động. Tuy nhiên theo quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo 2 cách thức như sau:
Cách thứ nhất,theo điều 38 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
…
|
Theo đó, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động ( được xác định thông qua nội quy của công ty ) hoặc do sự việc bất khả kháng ( được quy định tại điều 12 nghị định 05/2015 ) hay do thời gian lao động không được đảm bảo … làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng lao động.
Cách thứ hai, dựa theo thông tin liên quan đến thời gian nghỉ việc, theo điều 126 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
…
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
|
Việc tạm xin nghỉ làm từ ngày 27/10 đến 10/11 tuy nhiên chưa có thông tin về sự đồng ý, chấp thuận của công ty cho phép bạn nghỉ hay chưa hay bạn tự ý nghỉ việc?Theo đó, chưa có đủ căn cứ để khẳng định việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai.
Ngoài ra, theo điều 125 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
|
Theo đó, sẽ có 3 hình thức xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất đối với người lao động – là bên yếu thế trong quan hệ lao động, pháp luật quy định rõ ràng về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật lao động, căn cứ theo điều 123 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
…
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
…
|
Theo đó, công ty không thể áp dụng 2 hình thức xử phạt đối với 1 hành vi là mang điện thoại vào nơi làm việc. Như vậy, áp dụng vào sự việc của bạn, công ty chỉ có thể tiến hành biện pháp xử lý kỷ luật lao động với lý do về việc nghỉ làm nếuvi phạm nội quy của công ty về việc xin nghỉ tạm thời.
Trên đây là các căn cứ để xác định tính hợp pháp của quyết định chấm dứt việc làm từ phía công ty. Tiếp theo liên quan đến phương án xử lý đối trường hợp này.
Nếu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật, căn cứ theo điều 201 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
…
|
Theo đó, sẽ có 2 phương án xử lý trong trường hợp này:
– Theo hình thức khiếu nại thông qua cơ chế hòa giải viên được bổ nhiệm và hoạt động theo cấp huyện tại nơi cơ quan đặt trụ sở ( được quy định tại điều 5 thông tư 37/2015 )
– Hoặc thông qua cơ quan Tòa án ( theo điều 39 BLTTDS 2015 ) nơi công ty đặt trụ sở để giải quyết vấn đề.
- Đối với trường hợp 2:
Dựa theo thông tin được chia sẻ và căn cứ theo điều 36 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
|
Theo đó, 2 bên được phép tự do chấm dứt hợp đồng lao động.Viện dẫn cho điều 36 BLLĐ 2012, tại điều 48 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
…
|
Như vậy, khi 2 bên cùng thống nhất về việc chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc dựa trên căn cứ về năm làm việc thực tế.
Ngoài ra, đối với trường hợp người lao động không đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động, theo điều 42 BLLĐ quy định:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
…
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
…
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
|
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về các vấn đề pháp lý liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đức Anh
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn