Có thể rút yêu cầu khởi tố 1 bị can trong vụ án có nhiều bị can hay không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thưa luật sư,  tôi có bị hai ông A và B làm đơn tố cáo lên UBND xã vu khống tôi trộm 2 cây vàng từ nhà bà C mặc dù không có chứng cứ chứng minh. Dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự, nên tôi đã là đơn yêu cầu cơ quan công an giải quyết vụ việc. Nay vì một số lý do nên tôi muốn rút đơn yêu cầu khởi tố riêng đối với ông B có được không?

Hải Anh

Bài viết liên quan:
-Xử lý hành vi trộm cắp học đường
-Trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?
-Trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào ?
-Xử lý hành vi trộm cắp tài sản với người dưới 12 tuổi
-Xử lý hành vi trộm cắp tài sản

Căn cứ pháp lý:

-Bộ luật hình sự 2015
-Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến việc yêu cầu khởi tố.

Hai đối tượng trên thực hiện hành vi vô khống người khác nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 156 BLHS 2015 quy định:

Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khi bạn nộp đơn yêu cầu thì cơ quan điều tra sẽ xem xét khởi tố vụ án theo Điều 155 BLTTHS 2015 quy định:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Trường hợp bạn rút yêu cầu khởi tố đối với riêng ông B thì cơ quan điều tra xét thấy đủ căn cứ sẽ đình chỉ điều tra riêng đối với ông B theo Khoản 2 Điều 155 và Điều 130 BLTTHS 2015 quy định:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
…2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Điều 230. Đình chỉ điều tra
1. Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
b) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
2. Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
Do vậy, với trường hợp của bạn thì hòa toàn có thể rút yêu cầu khởi tố đối với riêng ông B, tuy nhiên sau khi đã rút thì sẽ không được yêu cầu lại.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xử lý hành vi trộm cắp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Chuyên viên: Đức Luân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com