Chồng dùng tiền riêng mua 1 mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân có được coi là tài sản riêng của chồng không? mới nhất

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trước khi kết hôn. Chồng tôi có vay tiền tự mua 01 miếng đất. Đến thời điểm kết hôn chồng tôi vẫn còn thiếu 40 triệu. Do thoả thuận nên khách mời đám cưới của tôi, cha mẹ tôi và của chồng mời chung. Sau khi cưới. Mẹ tôi lấy phần tiền mừng đám cưới khi mời khách của cha mẹ tôi, của tôi và của chồng sau khi trừ chi phí, cho hết vợ chồng tôi. Chúng tôi quyết định lấy phần tiền đó trả hết số nợ mua đất của chồng. 
Đến năm 2018. Chồng tôi bán miếng đất được 260 triệu. Sau đó mua 01 miếng đất trị giá 230 triệu. Chồng tôi cho đó là tài sản riêng của chồng không cho tôi đứng tên. 
Vậy xin cho tôi hỏi. Miếng đất đó có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi không? Nếu vợ chông ly hôn thì tôi có được chia miếng đất đó không?

Harvest Hằng

Bài viết liên quan:
Chung sống như vợ chồng với người đang có vợ bị xử phạt hành chính thế nào?
Chồng có được ý bán tài sản chung của vợ chồng mà không thông báo cho vợ?
Chồng có bị xử lý khi chung sống như vợ chồng với người khác?
Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Trách nhiệm liên đới đối với tài sản của vợ chồng sau ly hôn

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: Từ dữ kiện bạn chia sẻ, có thể thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.

Về tài sản chung của vợ chồng, điều 33 Luật HNGĐ quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, miếng đất được chồng bạn mua trước khi kết hôn nên là tài sản riêng của chồng bạn mặc dù vợ chồng bạn đã sử dụng phần tiền chung để thanh toán cho chồng bạn. Do miếng đất mới có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của chồng bạn nên miếng đất mới là tài sản riêng của chồng bạn và chồng bạn đứng tên trên mảnh đất đó. Khi đó, nếu vợ chồng bạn ly hôn thì bạn không được chia miếng đất đó.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về chế độ tài sản của vợ chồng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Anh

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com