Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Thư Hà
Bài viết liên quan:
– Thủ tục thay đổi nơi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Có được hưởng chế độ thai sản không, khi nghỉ dưỡng thai quá sớm?
– Cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản
– Lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản từ thời gian nào?
– Người cao tuổi là thân nhân liệt sỹ có đồng thời được hưởng chính sách ưu đãi và bảo trợ xã hôi?
|
Căn cứ pháp lý
–Luật bảo hiểm xã hội 2014
–Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động
–Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật lao động về bảo hiểm xã hội, việc xác lập quan hệ lao động theo đúng quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP:
Điều 4. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động
1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:
a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
b) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
thì người sử dụng lao động và người lao động có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia chế độ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên yếu thế trong quan hệ lao động và đảm bảo cho việc quản lý của cơ quan Nhà nước liên quan đến các chế độ dành cho người lao động, căn cứ theo các quy định tại chương VII Luật bảo hiểm xã hội quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
|
Tiếp theo, quy định khác bổ sung thêm cho điều 4 Nghị định 44/2013, tại điều 96 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
…
Từ các căn cứ đó, áp dụng vào trường hợp này, người lao động được cấp số bảo hiểm nhằm đảm bảo cho những quyền và lợi ích chính đáng được pháp luật thừa nhận như theo dõi việc đóng phí để được hưởng các chế độ bảo hiểm bắt buộc…Tuy nhiên theo thông tin được cung cấp ban đầu, người lao động không tra cứu được tình trạng tham gia BHXH, có thể có sự vi phạm từ người sử dụng lao động và sẽ bị xử phạt hành chính đồng thời bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung khác căn cứ theo quy định tại điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:
Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
c) Không làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
d) Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.
…
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
…
|
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về tham gia chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn