Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 trong một số trường hợp các cổ đông, thành viên là tổ chức phải cử đại diện theo ủy quyền để nhân danh các tổ chức đó thực hiện các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của tổ chức theo quy định.
Khái niệm về người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
Tại khoản điều 14 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện ủy quyền của tổ chức như sau:
Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Điều kiện với người đại diện theo ủy quyền
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
– Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
– Các điều kiện khác theo điều lệ công ty
Các đặc điểm khi cử đại diện theo ủy quyền của tổ chức
Việc uỷ quyền cho người đại diện của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức được quy định tại khoản 2 – 4 của điều 14 luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:
Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, việc cử người đại diện theo ủy quyền trong công ty rất quan trọng, thông thường những người đại diện theo ủy quyền sẽ thay mặt công ty tham gia điều hành công ty mới mà mình làm chủ sở hữu. Do đó, doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ thông báo về người đại diện theo ủy quyền với Sở KHĐT trong vòng 10 ngày từ khi ủy quyền hoặc có thay đổi.
Mẫu văn bản uỷ quyền cho người đại diện của chủ sở hữu là tổ chức áp dụng đối với các hồ sơ thành lập công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
VĂN BẢN ỦY QUYỀN
Cho người đại diện của chủ sở hữu là tổ chức
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH A
Mã số doanh nghiệp: 0108…
Địa chỉ: 101B, Tầng 1…
CÔNG TY TNHH A là chủ sở hữu của CÔNG TY TNHH B (công ty dự kiến thành lập). Theo quy định tại điều 14 Luật doanh nghiệp 2020 về người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu là tổ chức, thông tin người đại diện theo uỷ quyền của CÔNG TY TNHH A như sau:
Số lượng người đại diện theo ủy quyền: 1 người
Phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền: 10.000.000.000 VNĐ/người chiếm 100% số vốn góp.
Người được uỷ quyền: NGUYỄN CÔNG C Giới tính: Nam
Sinh ngày: xx/05/19xx Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 201449486
Ngày cấp: xx/03/20xx Nơi cấp: Công an thành phố …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 13…
Chỗ ở hiện tại: Tổ 13..
Thời hạn ủy quyền: từ ngày …/…/2022 đến ngày …/…/2024
Người đại diện theo uỷ quyền có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Chúng tôi cam kết người đại diện theo uỷ quyền có đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định./.
NGƯỜI ĐƯỢC UỶ QUYỀN | ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Điều kiện để trở thành người đại diện theo ủy quyền
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
– Điều kiện về người đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều lệ công ty
Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền
Đúng như tên gọi “Người đại diện theo ủy quyền” người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty sẽ thay mặt chủ sở hữu công ty thực hiện các công việc sau:
– Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu công ty
– Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền. Chủ sở hữu ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Mẫu văn bản uỷ quyền cho người đại diện của cổ đông là tổ chức áp dụng đối với hồ sơ thành lập công ty cổ phần có cổ đông là chủ sở hữu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
VĂN BẢN ỦY QUYỀN
Cho người đại diện của cổ đông là tổ chức
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Mã số doanh nghiệp: 0106XXX
Địa chỉ: XXX, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN ABC đầu tư mua 150.000 cổ phần CÔNG TY CỔ PHẦN DEF (công ty dự kiến thành lập) và trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Theo quy định tại điều 14 Luật doanh nghiệp 2020 về người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức, thông tin người đại diện theo uỷ quyền của CÔNG TY CỔ PHẦN ABC như sau:
Số lượng người đại diện theo ủy quyền: 1 người
Cổ phần tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền: 150.000 cổ phần phổ thông/người chiếm 100% số cổ phần được mua.
Người được uỷ quyền: ĐINH THỊ XX Giới tính: Nữ
Sinh ngày: 21/01/19XX Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Số căn cước công dân: 0011XXX
Ngày cấp: XXX Nơi cấp: Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: XXX, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: XXX, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Thời hạn ủy quyền: từ ngày …/…/2022 đến ngày …/…/2024
Người đại diện theo uỷ quyền có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020. Chúng tôi cam kết người đại diện theo uỷ quyền có đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định./.
NGƯỜI ĐƯỢC UỶ QUYỀN (Ký) |
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP (Ký, đóng dấu) |
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!