Thông tin pháp luật mới nhất tại thuvienluat.vn. Để được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.
Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động là gì?
Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động hay còn gọi là thủ tục xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động tại Việt Nam. Áp dụng khi người lao động VN sử dụng lao động nước ngoài. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Đây là một bước không thể thiếu khi sử dụng lao động nước ngoài.
Lưu ý: Từ 01/01/2024, theo quy định tại điểm c điều 4 nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 70/2023/NĐ-CP)
Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Việc đăng tuyển dụng tại Hà Nội có thể thực hiện theo công văn 5295/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 29/12/2023
Hồ sơ xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động
Theo điều 4 nghị định 152/2020/NĐ-CP khi xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động, người lao động chỉ cần gửi văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Mẫu số 01/PLI theo nghị định 152/2020/NĐ-CP) tới cơ quan đăng ký lao động.
Lưu ý: Một số địa phương sẽ yêu cầu nộp thêm các tài liệu dưới đây:
– Mô tả cơ cấu tổ chức của công ty, ghi rõ số lượng lao động ở từng bộ phận, bộ phận nào có nhu cầu tuyển LĐNN;
– Thông báo tuyển dụng
– Bản giải trình tại sao ko tuyển dc người VN mà phải tuyển người nước ngoài
Tuy nhiên, việc yêu cầu trên là do yêu cầu cá biệt của một số địa phương. Theo quy định tại luật lao động 2019 và nghị định 152/2020/NĐ-CP hoàn toàn không yêu cầu nộp các tài liệu này.
Hiện nay việc chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động có thể thực hiện online tại địa chỉ http://dvc.vieclamvietnam.gov.vn khách hàng có thể tham khảo video dưới đây:
Trình tự chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình sử dụng lao động, cơ quan chấp thuận thông báo việc chấp thuận sử dụng lao động cho tổ chức, doanh nghiệp xin giải trình nhu cầu sử dụng lao động. Sau khi có chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động. Người lao động có thể thực hiện xin giấy phép lao động
Cơ quan giải quyết đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
– Sở lao động thương binh xã hội, ban quản lý khu công nghiệp: Doanh nghiệp; Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp; Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài; Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Hộ kinh doanh, cá nhân;
– Cục việc làm – Bộ LĐTBXH: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Các cơ quan, tổ chức sử dụng đối tượng quy định ở trên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Xin cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết, nội dung của bài viết chỉ nhằm mục đích tham khảo do tính thay đổi của luật áp dụng tại từng thời điểm và những đặc thù trong từng sự kiện pháp lý. Để được tư vấn, hướng dẫn chính xác nhất với trường hợp của quý khách, mọi câu hỏi, thắc mắc xin được phản hồi về Hotline 1900.0191 hoặc địa chỉ hòm mail bên dưới!