Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Tôi đang làm việc tại nhà và có thu nhập khá tốt, tôi muốn tuân thủ theo quy định của nhà nước về thuế tuy nhiên không được rõ về thuế thu nhập cá nhân nên muốn được luật sư tư vấn thêm về thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Luật sư Tư vấn Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 22 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2014
- Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung 2016
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
3./Luật sư trả lời
Theo Điều 5, Luật Quản lý thuế “Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp”, số thuế này được tính theo năm tính thuế hoặc khoảng thời gian hợp lý khác và phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Trong giới hạn của phần tư vấn dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày quy trình xác định số thuế TNCN và thủ tục hành chính của quá trình quyết toán.
Trên thực tế, người nộp thuế có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN gồm (1) Cá nhân với trách nhiệm tự kê khai thuế và (2) Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
A. Quy trình quyết toán
Cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế hoặc trực tiếp quyết toán thuế TNCN, cụ thể:
– Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế.
– Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
+ Cá nhân đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế: Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế.
Cần lưu ý người chịu thuế là cá nhân nên luôn được xem xét việc giảm trừ gia cảnh, trong đó cógiảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: người nộp thuế đã đăng ký thuế + được cấp mã số thuế.
B. Thủ tục hành chính
Thứ nhất, các hồ sơ tài liệu cần chuẩn bị
– Hợp đồng lao động (để xem xét việc trả lương Gross hay là lương Net, mức lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác…), hồ sơ nhân sự (để chắc chắn nhân sự đó có tồn tại thật tại công ty.
– Quyết định lương, quyết định tăng lương, quy chế lương công ty;
– Bảng lương và các chứng từ thanh toán lương, tổng hợp từng năm về tổng thu nhập, tổng thuế phải nộp, đã nộp;
– Thẻ lương nhân viên có chữ ký của người nhận, UNC chuyển lương qua Ngân hàng;
– Các biên lai khấu trừ thuế cho các lao động không ký hợp đồng, các lao động nghỉ việc giữa năm;
– Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh có xác nhận của cơ quan thuế của từng nhân sự;
– Bản sao công chứng hộ chiếu, visa của các cá nhân người nước ngoài
– Các ủy quyền quyết toán thuế của các lao động quyết toán thuế tại doanh nghiệp
– Các giấy tờ khác liên quan
Thứ hai, bên tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế
- Đối với tổ chức trả thu nhập
– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện: nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Đối với cá nhân
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm: Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan;
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: