Dấu hiệu gì là thể hiện quan hệ bất chính
Tôi và vợ kết hôn đã được 6 năm, gần đây vợ tôi chuyển công tác sang công ty mới và có quan hệ thân mật với 1 người đồng nghiệp, dần dần không còn dành nhiều thời gian cho gia đình nữa, hôm trước vô tình kiểm tra điện thoại của cô ấy tôi phát hiện ra cô ấy và cậu đồng nghiệp kia có thường xuyên nhắn tin qua lại với nhau, nói chuyện rất vui vẻ, và có đề cập tới nhiều chuyện tế nhị, tôi muốn biết thế có coi là có quan hệ bất chính không, và quan hệ bất chính theo cách hiểu của pháp luật là phải bao gồm những hành vi gì?
Luật sư Tư vấn Bộ luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 11 tháng 09 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cơ sở chứng minh hành vi ngoại tình
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
3./ Luật sư tư vấn
Pháp luật Việt Nam không quy định quan hệ bất chính là gì, cũng không quy định việc người vợ không còn dành nhiều thời gian cho gia đình, nhắn tin qua lại với đồng nghiệp vui vẻ, có đề cập tới nhiều chuyển tế nhị có được coi là quan hệ bất chính hay không. Những hành vi này chỉ là cơ sở nghi ngờ người vợ có hành vi ngoại tình. Tuy nhiên, những tài liệu, chứng cứ chứng minh người vợ có hành vi trên cũng không chắc chắn chứng minh được người vợ có hành vi ngoại tình mà đây chỉ là tài liệu, chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét hành vi trên.
Theo đó, bạn có thể thu thập các chứng cứ chứng minh vợ bạn có hành vi ngoại tình nhưng việc vợ bạn có ngoại tình hay không thì phụ thuộc vào nhìn nhận của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và việc thu thập chứng cứ trong thủ tục tố tụng. Như trong tố tụng hình sự, chứng cứ phải được thu thập, xác minh từ các nguồn theo quy định và phải theo đúng hình thức, thủ tục. Căn cứ theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự về nguồn chứng cứ quy định như sau:
“1.Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a)Vật chứng;
b)Lời khai, lời trình bày;
c)Dữ liệu điện tử;
d)Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ)Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e)Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g)Các tài liệu, đồ vật khác.
2.Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.”
Từ đó, các tài liệu, chứng cứ có thể dùng để chứng minh hành vi ngoại tình có thể là:
-Thứ nhất, chứng cứ có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ. Như thế tức là các căn cứ này phải là có thật, không phải do tạo dựng hay làm giả mà có.
-Thứ hai, với người vợ ngoại tình thì chứng cứ có thể là việc người vợ sinh con nhưng đứa con không phải là con của người chồng. Việc chứng minh đứa con không phải là con của người chồng có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như giám định ADN,…
-Thứ ba, chứng cứ có thể là chính lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này thường rất ít khi xảy ra những cũng có những trường hợp người có hành vi ngoại tình tự khai nhận hành vi của chính mình.
-Thứ tư, lời khai nhận của người xâm phạm quan hệ hôn nhân (người thứ 3) cũng có thể coi là chứng cứ để chứng minh hành vi ngoại tình có trên thực tế…
Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc xác định có hành vi bất chính hay không không được pháp luật quy định mà việc xác định này thuộc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền, bạn chỉ có thể thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh vợ bạn có hành vi này để các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền làm cơ sở để suy đoán việc vợ bạn có quan hệ bất chính với người khác không.
Với những tư vấn về câu hỏi Dấu hiệu gì là thể hiện quan hệ bất chính, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.