Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tính đến tháng 06/2018 cả nước có khoảng trên 620.000 DNNVV, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp (DN) đang hoạt động thực tế
trong đó số DN quy mô vừa chiếm 1,6%, còn lại là DN quy mô nhỏ và siêu nhỏ (Hiệp hội DNNVV1, 2018). Hàng năm nhóm DN này đóng góp khoảng 40% GDP; 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và tạo ra gần 60% việc làm…Để có sự phát triển bền vững, DN cần có nguồn vốn ổn định, trong đó 02 nguồn vốn được DNNVV sử dụng là: vốn tự có và vốn vay. Trên thực tế, hầu hết các DN đều có nhu cầu vay vốn trong quá trình kinh doanh và DN tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn tài chính khác nhau. Tại Việt Nam, hiện có đến 80% DNNVV có nhu cầu được tiếp cận các nguồn tín dụng từ ngân hàng (Cục Phát triển DN, 2017) vì DN có thể vay với số tiền lớn, thời gian linh hoạt và tính đảm bảo cao. Tuy vậy, nhiều cuộc khảo sát đã chỉ ra DNNVV trong nước gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng (NH). Theo đó, có 32,38% DN tiếp cận được nguồn tín dụng của các NH; 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được (CIEM, 2017). Lý do được các nhà nghiên cứu chỉ ra tập trung vào các nguyên nhân như sau: Tính minh bạch tài chính thấp; Năng lực điều hành DN còn non yếu; Tính rủi ro của các phương án kinh doanh cao; Tài sản đảm bảo không đáp ứng yêu cầu; Thủ tục vay vốn phức tạp; Thời gian xem xét cho vay kéo dài; Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế…Ngoài ra, sự bất ổn trong kinh tế vĩ mô cũng tác động đến tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung và là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du Bắc Bộ. Tính đến 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 3200 DNNVV đang hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) chiếm trên 95% số DN của tỉnh (Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên). Giống như các DNNVV trên cả nước, nguồn vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình SXKD của DN. Hàng năm nhu cầu vay vốn NH của DN không ngừng tăng lên nhưng việc đáp ứng các tiêu chuẩn để được NH cho vay còn hạn chế là lý do chính khiến 70% số DN không vay được vốn (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2015). Với nhiều chính sách thúc đẩy từ phía NH và nỗ lực của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2013 – 2018 số lượng DN và số vốn vay được tăng đều theo năm (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thái Nguyên). Trong năm 2018, đã có gần 1200 DNNVV vay được vốn từ các chi nhánh NH trên địa bàn tỉnh với số vốn vay được đạt khoảng 31 nghìn tỷ đồng. Với 36,9% DNNVV trên địa bàn tỉnh vay được vốn NH so với mức chung của cả nước là 32,38% đã cao hơn nhưng mức chênh lệch thấp, chưa phản ánh được sự vượt trội. Do vậy, nỗ lực trong hoàn thiện hệ thống tín dụng NH là đòi hỏi cấp thiết giúp DNNVV có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Đặc biệt, với thách thức trong thời kỳ mới ngày càng tăng, trong đó xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi các DNNVV cần phải khẳng định hơn nữa vai trò “xương sống” nền kinh nên nếu nguồn vốn kinh doanh không đảm bảo sẽ tác động lớn đến sự phát triển của bản thân DN và kinh tế quốc gia. Mục tiêu trong thời gian tới đối với Chính phủ, địa phương, ngành NH và các DNNVV cần phải có nhiều biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) với DNNVV, giải quyết triệt để những khó khăn, trở ngại trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng NH nhờ đó tạo cơ hội cho DN chủ động hơn trong nguồn vốn vay, mở rộng kinh doanh và phát triển bền vững. Với sự cần thiết, ý nghĩa khoa học, thực tiễn được phân tích trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm nội dung nghiên cứu luận án của mình.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT | Từ viết tắt | Từ đủ nghĩa |
1 | BCTC | Báo cáo tài chính |
2 | BLTD | Bảo lãnh tín dụng |
3 | CBTD | Cán bộ tín dụng |
4 | CIEM | Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương |
5 | CN | Chi nhánh |
6 | CP | Chính phủ |
7 | CTCP | Công ty cổ phần |
8 | DN | Doanh nghiệp |
9 | DNNVV | Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
10 | DNTN | Doanh nghiệp tư nhân |
11 | EFA | Phân tích nhân tố khám phá |
12 | FDI | Đầu tư trực tiếp nước ngoài |
13 | GD | Giám đốc |
14 | GDP | Tổng sản phẩm quốc nội |
15 | KCN | Khu công nghiệp |
16 | KHCN | Khoa học công nghệ |
17 | LĐ | Lao động |
18 | NĐ | Nghị định |
19 | NH | Ngân hàng |
20 | NHNN | Ngân hàng Nhà nước |
21 | NHTM | Ngân hàng thương mại |
22 | NHTMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần |
23 | NHTW | Ngân hàng Trung ương |
24 | NQ | Nghị quyết |
STT | Từ viết tắt | Từ đủ nghĩa |
25 | NSNN | Ngân sách nhà nước |
26 | PTNT | Phát triển nông thôn |
27 | SMEs | Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
28 | SXKD | Sản xuất kinh doanh |
29 | TCTD | Tổ chức tín dụng |
30 | TN | Thái Nguyên |
31 | TNHH | Trách nhiệm hữu hạn |
32 | TP | Thành phố |
33 | TT | Thông tư |
34 | TX | Thị xã |
35 | UBND | Ủy ban nhân dân |
36 | VCCI | Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
37 | XDCB | Xây dựng cơ bản |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thông qua đánh giá thực trạng tiếp cận dưới góc độ của: Chính phủ, NH, DNNVV bằng nhiều phương pháp nghiên cứu phù hợp. Từ đó giúp Chính phủ kịp thời đưa ra các văn bản, chính sách hướng dẫn nhằm cụ thể hóa chương trình hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV và tạo điều kiện cho DN tiếp cận, lựa chọn các nguồn vốn khác nhau giúp đảm bảo nguồn lực tài chính cho quá trình phát triển của DN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNVV, tín dụng NH đối với DNNVV, tiếp cận tín dụng NH của DNNVV.
Thứ hai, phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2018.
Thứ ba, nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó tập trung phân tích các yếu tố từ phía DNNVV bằng nhiều phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng cường tiếp cận nguồn tín dụng NH giúp DN chủ động hơn trong các nguồn lực tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiếp cận nguồn tín dụng NH của DNNVV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, luận án cũng tìm hiểu kết quả nghiên cứu cũng như kinh nghiệm hỗ trợ, phát triển nguồn tín dụng NH đối với DNNVV ở một số quốc gia, NHTM tiêu biểu trên thế giới và một số tỉnh, DN của Việt Nam.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2013 – 2018;
Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin điều tra trong năm 2017
Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2025.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Về tiêu chí xác định và phân loại DNNVV, tác giả sử dụng cách xác định và phân loại DNNVV theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
Về thuật ngữ “tín dụng NH” luận án đề cập trên khía cạnh hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV. Các NH mà DNNVV tiếp cận vốn tín dụng được giới hạn ở các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên để làm căn cứ xây dựng giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thời giàn gian tới, cụ thể:
– Về sự tác động của chính sách kinh tế vĩ mô, tác giả thực hiện phân tích định tính thông qua số liệu tổng hợp, đánh giá mức độ tác động của các chính sách tín dụng hiện nay đến thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
– Về các yếu tố từ phía NH tác động đến tiếp cận tín dụng, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên. Sử dụng kết quả thu thập từ phiếu điều tra để phân tích định tính thông qua kỹ thuật tính toán trên phần mềm SPSS với các biến sau: Lãi suất, Thủ tục cho vay, Mức độ đa dạng của các gói tín dụng, Trình độ của cán bộ tín dụng, Quy định về tài sản đảm bảo.
– Về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV, tác giả nhận thấy những yếu tố từ bản thân DN có khả năng điều chỉnh, thay đổi nhanh hơn từ phía NH hay Chính phủ. Do đó, nếu chỉ ra mức độ tác động, tầm ảnh hưởng của các yếu tố sẽ là căn cứ để DNNVV lựa chọn thay đổi phù hợp
nhằm tiếp cận tốt hơn nguồn vốn tín dụng NH. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến đối với các yếu tố từ phía DNNVV nhằm xác định mức độ và thứ tự ảnh hưởng của yếu tố đến tiếp cận tín dụng NH. Từ đó, giúp DN đưa ra quyết định thay đổi theo thứ tự ưu tiên nhằm chủ
động hơn trong quá trình vay vốn, nâng cao năng lực và mở rộng sản xuất. Mặc dù, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH từ phía DNNVV nhưng bằng quan sát, phân tích và tiếp nhận ý kiến từ các chuyên gia, tác giả lựa chọn 07 yếu tố phù hợp với địa bàn nghiên cứu để đưa vào khung phân tích gồm: Tài sản đảm bảo, Mối quan hệ của DN với NH, Năng lực của DNNVV, Báo cáo tài chính, Quy mô của DNNVV, Phương án SXKD, Trình độ của chủ DN.
4. Những đóng góp mới của luận án
Một là, kết hợp nội dung tổng quan tài liệu và cở sở lý luận, thực tiễn trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV, luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong khái niệm, nội dung tiếp cận tín dụng NH của DNNVV và các bài học kinh nghiệm liên quan nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH.
Hai là, dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp thông qua những phương pháp phân tích đa dạng, tác giả đã chỉ ra một số kết quả có tính mới như sau: (1) Số lượng DN và số vốn vay của DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2018 có xu hướng tăng những năm qua, trong đó DN có quy mô vừa tiếp cận lượng vốn lớn nhất so với DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ; Số lượng DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vay được vốn nhiều nhất nhưng số vốn DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng vay được lớn nhất. (2) Các yếu tố từ phía NH được tác giả nghiên cứu đều tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó 02 yếu được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn nhất gồm: Quy định về tài sản đảm bảo, Thủ tục cho vay. (3) Các yếu tố từ phía DNNVV được tác giả nghiên cứu đều tác động cùng chiều tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên, trong đó 03 yếu tố: Phương án SXKD của DN (BP), Tài sản đảm bảo (CO), Báo cáo tài chính (FI), Năng lực của DNNVV (CA) có mức độ ảnh hưởng lớn nhất.
(4) Luận án đã đưa ra những bằng chứng định lượng chứng minh ảnh hưởng thuận chiều của 02 biến quan sát mới trong yếu tố Trình độ của chủ DN: Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh, Chủ DN luôn chia sẻ thông tin với người lao động có tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên mà các nghiên cứu trước chưa kiểm chứng.
Cuối cùng, tác giả đưa ra hệ thống giải pháp có tính đặc thù được phân theo quy mô DN và ngành nghề kinh doanh nhằm giúp DNNVV trong từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có giải pháp phù hợp trong việc tiếp cận tín dụng NH. 5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu làm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 5: Một số giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược các công trình nghiên cứu tiêu biểu về tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV
Trên thế giới, tùy thuộc vào mức độ phát triển các sản phẩm tài chính và thị trường vốn của mỗi quốc gia, DNNVV sẽ có cơ hội tiếp cận những nguồn vốn khác nhau từ NH, quỹ tín dụng, tổ chức tài chính hay huy động từ cá nhân…Các nghiên cứu của Paul (2011), Nguyễn Hà Phương (2012), Doherty (2013), Masato Abe (2015) chỉ ra: tại các quốc gia phát triển DNNVV có nhiều cơ hội để vay vốn từ các nguồn quỹ khác nhau với đa dạng chính sách tín dụng như: bảo lãnh các khoản vay từ các tổ chức tư nhân, tài chính không chính thức, tài chính nội bộ, vay nợ, vốn chủ sở hữu và tài chính dựa trên tài sản, hỗ trợ của Chính phủ, huy động vốn từ chính cộng đồng…Việc tiếp cận tín dụng của DNNVV tại quốc gia đang phát triển gặp nhiều khó khăn hơn từ nguồn vốn vay, hạn mức tín dụng đến thời hạn vay (Amissah, 2014; Phan Quốc Đông, 2015). Do vậy, nguồn vốn vay từ phía NH vẫn được coi là nguồn tài chính chủ đạo của các DNNVV tại các quốc gia đang phát triển. Dựa trên các tài liệu thu thập được, luận án tổng hợp các công trình nghiên cứu có ý nghĩa phục vụ nội dung luận án như sau:
1.1.1. Các công trình nước ngoài
Nghiên cứu của International Finance Corporation (2009) đã đánh giá các trở ngại, khó khăn khi NHTM cấp tín dụng cho DNNVV, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các NHTM muốn mở rộng tín dụng DNNVV. Kết quả cho thấy DNNVV tiếp cận các nguồn tài chính gặp nhiều trở ngại hơn so với DN có quy mô lớn với 30%, thêm vào đó DN còn chưa được đáp ứng đầy đủ về các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Những rào cản được International Finance Corporation (2009) chỉ ra là: do thiếu hụt thông tin giữa NH – DN, DNNVV không đủ tài sản thế chấp và chi phí giao dịch lớn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhận thấy DNNVV ở các quốc gia phát triển dễ dàng tiếp cận tài chính hơn các quốc gia đang phát triển, một mặt do ngành dịch vụ NH dành cho DNNVV ở các quốc gia đang phát triển còn non yếu; NHTM ở các quốc gia đang phát triển có nhiều yêu cầu thế chấp hơn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đảm bảo kinh doanh có lãi của NH; mặt khác, do đặc thù NH nên quy mô tín dụng thấp và mức lãi suất cho vay cao hơn ở các quốc gia phát triển.
Punyasavatsut (2011) nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn tài chính của các DNNVV trong ngành công nghiệp chế tạo của Thái Lan bằng việc sử dụng thông tin từ một cuộc điều tra DN năm 2010 từ các ngành công nghiệp khác nhau. Kết quả cho thấy khi thành lập DN chỉ có 30% DNNVV cần được hỗ trợ tài chính từ các nguồn bên ngoài. Đa số các DN sử dụng các nguồn kinh phí từ bản thân, vay mượn từ bạn bè và người thân để bắt đầu và điều hành kinh doanh. DN có xu hướng sử dụng hình thức thấu chi đối với vốn lưu động. Đối với nguồn tài chính bên ngoài, DNNVV phụ thuộc chủ yếu vào NH. Mặc dù có nhiều biện pháp hỗ trợ của Chính phủ nhưng số lượng DNNVV tiếp cận nguồn tín dụng chỉ có 40%, đa số là DN có quy mô nhỏ. Nguyên nhân gây cản trở việc tiếp cận tài chính được nghiên cứu chỉ ra là: từ phía bên ngoài là do thiếu thông tin và lời khuyên từ các tổ chức tài chính; sự phức tạp và rườm rà hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo không đầy đủ. Từ phía bên trong do DN không đảm bảo tài sản thế chấp, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu kế hoạch kinh doanh, lịch sử cho vay không xác định và nhu cầu vay vốn lớn. Hơn nữa đa số các NH đều yêu cầu DN có tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro tín dụng đã làm trầm trọng hóa sự chênh lệch tài chính và cản trở việc tiếp cận của DNNVV. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp giúp DNNVV tiếp cận tốt hơn nguồn tín dụng NH: gia tăng hiệu suất và giá trị của DN; chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu/tài sản cao, tỷ lệ đòn bẩy thấp (nợ đối với vốn chủ sở hữu); sử dụng tài sản có tính pháp lý tốt để thế chấp; nâng cao kinh nghiệm trong kinh doanh…Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu còn nhỏ mới tập trung vào các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo nên thực trạng chưa phản ánh bao quát tình hình tiếp cận vốn của toàn hệ thống DN và giải pháp cũng mang tính đặc thù.
Wagema G. Mukiri và cộng sự (2011) nghiên cứu khả năng tiếp cân tín dụng NH của DNNVV tại Kenya thông qua khảo sát với 218 DN sản xuất nhỏ ở Nairobi bằng phân tích cluster. Với 04 yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ DN được đưa vào mô hình, nghiên cứu chỉ ra các yếu tố này có vai trò hình thành định hướng kinh doanh của doanh nhân – đây chính là một yếu tố quyết định trực tiếp đến tiếp cận tín dụng của DNNVV. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp hỗ trợ cho chủ DN bằng việc đào tạo các khóa học chuyên môn. Đóng góp quan trọng của nghiên cứu là tác giả cho thấy tình hình tiếp cận tín dụng NH của các DN nhỏ tại Kenya đã được cải thiện trong những năm qua. Lý do, nhờ cải cách về chính sách của nền kinh tế Kenya, cụ thể kết quả từ việc giảm vay của chính phủ Kenya đến các NH địa
phương. Điều đó khiến NH trong nước phải thâm nhập vào phân khúc thị trường mới, đưa ra nhiều chương trình tăng cường hoạt động cho vay và DN quy mô nhỏ là đối tượng được quan tâm. Đây chính là 1 biện pháp giúp việc tiếp cận vốn NH dễ dàng hơn nhờ vào sự can thiệp của Chính phủ. Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu của đề tài nhỏ hẹp, phương pháp nghiên cứu đơn giản, biến phân tích còn thiếu và chưa trọng tâm. Do đó, giải pháp đưa ra mang tính chất đặc thù, không có ý nghĩa khái quát rộng.
Đánh giá yếu tố quyết định tiếp cận tín dụng của DN quy mô nhỏ tại Nigeria, Ajagbe.F.A (2012) đã đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng khác nhau mà các DN có thể vay được thời gian qua. Kết quả cho thấy, các DN có sự khác biệt về số lượng vốn vay, thời gian hoàn thành thủ tục vay, thời hạn cho vay…Tác giả tiến hành khảo sát 350 DN quy mô nhỏ tại bốn khu vực chính của bang Oyo, Nigeria, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic để tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng của 07 yếu tố gồm các yếu tố từ phía DN và NH. Theo đó, tất cả yếu tố nghiên cứu đều tác động đến tiếp cận tín dụng. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị phụ nữ nên mạnh dạn hơn trong việc tiếp cận tín dụng và môi trường thể chế chính sách nên tạo điều kiện thuận lợi giúp các DN nhỏ dễ dàng trong việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên phạm vi nhỏ, số lượng DN chưa đa dạng về ngành nghề, quy mô vốn và phương pháp phân tích đơn giản.
1.1.2. Các công trình trong nước
Nhu cầu vay vốn của DNNVV trong nước khá lớn, tuy nhiên số lượng DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH còn hạn chế, vì vậy các nghiên cứu trong nước thường tập trung đánh giá mức độ tiếp cận, nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vay vốn của DN, cụ thể:
Hồ Kỳ Minh (2013) đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV khu vực miền Trung – Tây Nguyên thời gian qua từ đó chỉ ra nguyên nhân của vấn đề nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả được thông kê khi nhóm tác giả tiến hành thu thập số liệu từ 735 DN trên địa bàn Đà Nẵng và miền Trung- Tây Nguyên theo đó trên 66% DN cho rằng việc tiếp cận vốn NH có mức từ
khó khăn trở lên. Hơn nữa 77,5% DN được hỏi cho rằng khó khăn của các DN khi tiếp cận vốn NH hiện nay chủ yếu xuất phát từ phía DN (DN không đủ tài sản đảm bảo, DN có quy mô nhỏ, DN đang chịu áp lực từ nhiều khoản nợ đến hạn/quá hạn)
và 63% số DN điều tra nói rằng những khó khăn trong vấn đề vay vốn của họ xuất phát từ phía NH (lãi suất cao, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp). Nghiên cứu đã chỉ ra: những quy định cứng nhắc của NH như: Không giảm tiêu chuẩn cho vay, Quy định khắt khe về tài sản đảm bảo, Định giá tài sản đảm bảo thấp, Thủ tục vay vốn rườm rà đã ảnh hưởng trực tiếp khả năng đáp ứng tiêu chuẩn vay của DN vì không phải DN nào cũng có đủ năng lực trình độ đáp ứng thủ tục thường xuyên có sự thay đổi. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cho vay của DN gặp những khó khăn như sau: Báo cáo tài chính thiếu minh bạch, Tài sản đảm bảo thiếu hụt, Phương án kinh doanh không khả thi. Tác giả đã tiến hành thu thập và phân tích số liệu khá kỹ tại phiếu điều tra nhưng nếu kết quả được phân tích định lượng sẽ nâng cao kết quả
nghiên cứu.
Tiến hành phân tích sự tăng trưởng tín dụng NH đối với DNNVV khi nền kinh tế bất ổn Nguyễn Văn Lê (2014) đã tập trung vào các nội dung sau: làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và tín dụng NH đối với DN. Thông qua việc phân tích kỹ các cuộc khủng hoảng trên thế giới, nghiên cứu đã đưa ra dấu hiệu của một nền kinh tế vĩ mô bất ổn, từ đó gắn việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV của Việt Nam. Tác giả đã tập trung đánh giá một cách tổng thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian qua theo nhiều cách tiếp cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng bằng mô hình OLS cho thấy hệ thống DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm sút trong khi chi phí lãi vay tăng cao. Từ đó, luận án đã xây dựng một hệ thống các giải pháp được chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược và (ii) Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Tuy vậy, số
lượng DN được tác giả lựa chọn điều tra chưa đủ để phản ánh tình hình tăng trưởng của Việt Nam nên có sự phân chia theo vùng miền điều tra để đưa ra kết luận khách quan, chính xác hơn.
Hạ Thị Thiều Dao và cộng sự (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic để điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của 756 DN nhỏ và một bảng câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng để tìm ra nguyên nhân gây thiếu kết nối giữa các DN nhỏ và các NH ở Tỉnh Bến Tre. Theo đó, nhóm tác giả đã chỉ tra những khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Việt Nam có nguyên nhân sau: Đầu tiên, những khó khăn từ tình hình kinh tế vĩ mô có biến động xấu
trong 3 năm qua khiến thị trường đi xuống, hàng tồn kho tăng, các khoản nợ không thực hiện mở rộng. Thứ hai, có những hạn chế trong việc đánh giá giá trị của tài sản đảm bảo và các quy định của NH liên quan đến tài sản đảm bảo còn cứng nhắc. Thứ ba, trình độ của chủ DN cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc DN tuân thủ các quy trình, thủ tục phía NH quy định cũng như văn bản, thông tư liên quan đến tín dụng NH. Thứ tư, vị trí địa lý của DN cũng ảnh hưởng trong việc tiếp cận tín dụng ví dụ
như nhóm DN nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng, miền Nam và hạ lưu sông Mê kông có điều kiện tốt hơn trong việc tiếp cận tín dụng vì các chính sách hỗ trợ được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của không chỉ DNNVV mà còn cả nền kinh tế. Thứ năm, tài sản của DN chưa minh bạch, sự tách bạch giữa tài sản cá nhân và DN đã khiến việc chứng minh năng lực tài chính của DN gặp khó khăn. Từ đó tác giả đề
xuất nhiều biện pháp liên quan nhằm tháo gỡ những cản trở giữa NH – DN trong quá trình cho vay. Trong nghiên cứu chưa có sự logic khi chỉ đặt câu hỏi cho các chi nhánh NH Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre mà không khảo sát các NH khác trên địa bàn. DNNVV điều tra không có tại Bến Tre nên ảnh hưởng đến kết quả. Hơn nữa phạm vi nghiên cứu không đủ phản ánh tình hình của cả nước, không có sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn.
Nhằm đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV tỉnh Phú Thọ Trần Quốc Hoàn (2018) đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV, gồm: Mức độ chủ động của DNNVV, của NHTM, của Chính phủ và địa phương; Dư nợ tín dụng DNNVV; Số
lượng và tỷ lệ DNNVV được tiếp cận vốn tín dụng NH; Dư nợ tín dụng bình quân một DNNVV và khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV theo nhân tố ảnh hưởng. Tiến hành điều tra 387 DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, hồi quy đa biến, tác giả chỉ ra các yếu tố: năng lực của lãnh đạo DN và đội ngũ cố vấn, mối quan hệ của DN, tài sản đảm bảo, sự
trả nợ của DN, chính sách tín dụng của NHTM và chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ và địa phương có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn; nhân tố chi phí vay vốn và lịch sử vay nợ của DN có sự ảnh hưởng tiêu cực. Ngoài ra, bằng phương pháp Phân tích phương sai một yếu tố tác giả nhận thấy các DNNVV có thời gian hoạt động dưới 3 năm, DN siêu nhỏ tiếp cận vốn tín dụng NH thấp hơn rất nhiều so với các DNNVV còn lại. Nếu có thể, luận án nên phân tích kỹ hơn các
quan sát nhỏ trong nội dung phân tích sự khác biệt để làm căn cứ trong xây dựng giải pháp.
Đối với địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có duy nhất 01 nghiên cứu được thực hiện liên quan đến nội dung của luận án là luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Oanh (2015): “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu tập trung đánh giá tình hình phát triển của DNNVV, nhu cầu vay vốn và dư nợ vay vốn NH của DNNVV giai đoạn 2012 –
2014. Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Binary logistic để xác định mức độ tiếp cận tín dụng của các yếu tố trong mô hình từ đó đưa ra các giải pháp đối với DNNVV, NHTM nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Mặc dù tên của luận án khá tương đồng với nghiên cứu của tác giả nhưng cách tiếp cận, phương pháp và nội dung nghiên cứu của luận án hoàn toàn không trùng lặp với kết quả được tác giả đưa ra. Nội dung tác giả nghiên cứu có thời gian rộng hơn và bao trùm các thông tin mà tác giả đưa ra vì vậy, luận án có thể được coi là tài liệu có tính tổng quát hơn các nghiên cứu trước đây đã từng thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài những công trình đề cập trên, luận án còn tiến hành nghiên cứu các nội dung liên quan đến phương pháp và yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV của Ricardo (2004), Canovas (2006), Võ Trí Thành (2011), Nguyễn Hồng Hà (2013), Khalid Hassan Abdesamed và cộng sự (2014), Mbugua (2014),
Đặng Thị Huyền Thương (2016)…để làm căn cứ cho các phần nghiên cứu trong Chương 1 và những chương tiếp theo của luận án.
1.2. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu
Sau khi tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu, tác giả nhận thấy các đề tài sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV, cụ thể:
1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển vốn, tín dụng NH đối với DNNVV tại một số địa phương được các tác giả sử dụng phân tích thông qua phương pháp thống kê, mô tả, tính giá trị bình quân…từ dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được trong quá trình điều tra để đưa ra nhận định và mức độ tác động đến quá trình vay vốn của DNNVV, từ đó nghiên cứu chỉ nguyên nhân của vấn đề làm căn cứ đưa ra nhóm giải pháp phù hợp (Nguyễn Thế Bính, 2013; Võ Đức Toàn, 2013; Trần Trọng
Huy, 2013; Nguyễn Thị Kim Lý, 2013…). Wagema G. Mukiri (2011) sử dụng phân tích cluster (phân nhóm các đối tượng có liên quan vào một nhóm đại diện bởi một biến) để đánh giá tiếp cận tín dụng NH của DN nhỏ tại Nairobi với các biến đưa vào mô hình liên quan đến đặc điểm của chủ DN và khẳng định: tuổi tác, trình độ, kinh nghiệm kinh doanh của chủ DN có vai trò hình thành định hướng của doanh nhân với chiến lược vay vốn. Nhưng phương pháp chưa chỉ ra mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố đến khả năng tiếp cận tín dụng NH. Tiến bộ hơn so với Wagema, Nguyễn Văn Lê (2014) sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) để đánh giá sự tăng trưởng tín dụng cho DNNVV của Việt Nam khi nền kinh tế mất ổn định. Tuy vậy có một số hạn chế khi thực hiện phương pháp OLS là: biến phụ thuộc trong mô hình phải là biến liên tục; Có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến giải thích của mô hình nên kết quả nghiên cứu chưa phản ánh tốt thực trạng vấn đề. Đối với nghiên cứu tiếp cận tín dụng, xác định xác suất DNNVV được vay vốn là điều quan trọng nên nhiều nghiên cứu sử dụng như: Canovas (2006), Mbugua (2014), Đặng Thị Huyền Thương (2016)…đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Probit. Ngoài ra các nhà khoa học còn kết hợp thêm 1 số phương pháp khác nhằm phân tích các vấn đề kỹ hơn như: Canovas (2006) ngoài việc sử dụng mô hình Probit kiểm tra mối quan hệ ngân hàng trên các khoản bảo lãnh được yêu cầu, tác giả sử dụng thêm mô hình OLS để phân tích tác động của mối quan hệ ngân hàng đối với lãi suất do bên vay trả. Okura (2009) áp dụng mô hình probit để đánh mối quan hệ giữa các khoản vay từ NHTM để tài trợ vốn lưu động, vốn đầu tư và quy mô doanh nghiệp, dịch vụ kế toán và pháp lý, hỗ trợ xuất khẩu và thông tin từ phía Nhà nước. Mbugua (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với tổng hợp các kết quả thu được trong phiếu điều tra để có đưa ra mức ảnh hưởng của từng yếu tố đến việc phát triển của DNNVV tại Kiambu, Kenya. Đặng Thị Huyền Thương (2016) bổ sung phân tích bằng dữ liệu mảng để đánh giá sự khác biệt trong tiếp cận nguồn vốn vay chính thức giữa DNNVV Hà Nội và DNNVV Việt Nam nói chung, giữa các DN có quy mô vừa và DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ. Những năm gần đây phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic được đa số nhà khoa học như: Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Ajagbe (2012), Võ Trí Thành (2011), Ricardo (2004)…sử dụng vì sự thích hợp khi ước lượng sự vay vốn NH của DNNVV. Tiến bộ hơn nữa Nguyễn Hồng Hà (2013) sử dụng linh hoạt phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phân tích nhân tố khám phá – EFA để đánh giá mức động tác động của
các nhân tố từ phía DN và NH trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu. Từ đó làm cơ sở giúp quá trình hồi quy Binary logistic cho kết quả chính xác hơn. Mới đây nhất, Trần Quốc Hoàn (2018) đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV và phương pháp Phân tích phương sai một yếu tố để đánh giá sự khác biệt trong tiếp cận vốn giữa các DNNVV với nhau. Đây là hướng phân tích mới phù hợp với các nghiên cứu gần đây khi phương pháp phân tích nhân tố đang được sử dụng nhiều.
1.2.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
Hiện nay, có 3 nhóm yếu tố được nhà khoa học tập trung phân tích gồm: yếu tố từ phía DN, yếu tố từ phía NH và yếu tố từ chính sách kinh tế vĩ mô. Tùy thuộc vào từng hướng nghiên cứu mà các tác giả tập trung vào nhóm yếu tố đặc thù. Theo đó, Muriki (2011), Khalid (2014) cho rằng các đặc điểm liên quan đến chủ DN như: trình độ và kinh nghiệm kinh doanh của chủ DN, giới tính, tình trạng hôn nhân…không tác động trực tiếp nhưng sẽ có vai trò hình thành định hướng của doanh nhân với chiến lược vay vốn, kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Ajagbe (2012) đã khẳng định các yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ doanh nghiệp được nêu trên đều có tác động dương trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay của NH đối với DN. Hơn nữa, các yếu tố quy mô và doanh thu của DN cũng được tác giả chỉ ra là sẽ ảnh hưởng cùng chiều trong việc doanh nghiệp tiếp cận tín dụng tại NH. Không dừng lại ở đó, ba yếu tố: quy mô DN lớn, thời gian hoạt động DN dài và những DN có mối quan hệ tốt với NH luôn dễ dàng hơn trong vấn đề vay vốn (số lượng vốn vay và thời gian vay) đã được Khalid (2014) nhận định là có tác động đến tăng trưởng tín dụng NH. Theo Huang và Song (2006), Qian và các cộng sự (2009), Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran (2006), Võ Trí Thành (2011)…năng lực của DN giúp DN dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng hơn. Xoáy sâu vào phân tích các yếu tố liên quan đến nội tại DNNVV ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn. Các tác giả Khalid (2014), Võ Trí Thành (2011), Ricardo (2004), Nguyễn Hồng Hà (2013), Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), Đặng Thị Huyền Thương (2016), Trần Quốc Hoàn (2018)…đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau để đưa ra kết luận rằng: quy mô DN, doanh
thu DN, khả năng quay vòng vốn, mối quan hệ với NH, sử dụng tín dụng thấu chi, mức độ thanh khoản, tài sản đảm bảo…có tác động trực tiếp đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV.
Ngoài các yếu tố từ phía DNNVV ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng NH, Trần Trung Kiên (2015), Nguyễn Thị Minh Huệ (2012), Hồ Minh Kỳ (2013)…thông qua các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh đã chỉ ra những yếu tố từ phía NH như: lãi suất vay cao, thủ tục vay vốn phức tạp, yêu cầu về tài sản đảm bảo…cũng tác động lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV. Nguyễn Hồng Hà (2013) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phân tích nhân tố khám phá để nghiên cứu mức động tác động của các yếu tố từ phía DN và NH đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Theo đó, về
phía NH, các yếu tố: lãi suất, thủ tục, thời hạn và thời gian xem xét cho vay đều tác động trực tiếp đến việc vay vốn của DNNVV tại tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình phân tích, Đặng Thị Huyền Thương (2015), Nguyễn Văn Lê (2012) cho rằng khi điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng NH của DNNVV. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic cùng bảng câu hỏi bán cấu trúc Hạ Thị Thiều Dao (2014) chỉ ra rằng hình kinh tế vĩ mô khó khăn khiến thị trường đi xuống trong thời gian qua chính là một trong nhiều nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng giữa NH và DN nhỏ tại tỉnh Bến Tre. Hơn nữa, môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô của Nhà nước; Đặc điểm kinh doanh của các tổ chức tín dụng được Đặng Thị Huyền Thương (2015) nhận định là có ảnh hưởng lên đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Cuối cùng, Trần Quốc Hoàn (2018) chỉ ra yếu tố chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ và địa phương các tác dụng thúc đẩy tiếp cận tín dụng NH của DNNVV thông qua phương pháp phân tích nhân tố. Điều này khá chính xác vì từ năm 2008 trở lại đây khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách nhằm phục hồi nền kinh tế trong đó có các chính sách hỗ trợ tài chính cho DN như: Thành lập Quỹ Phát triển DNNVV; Cho phép cơ cấu lại nợ của DN; Triển khai các gói tín dụng nhà ở xã hội 30.000 tỷ đồng; Liên kết ngân hàng – doanh nghiệp, liên kết 4 nhà; Đẩy mạnh cho vay tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP…Từ đó NHNN sẽ đưa ra nhiều chương trình, biện pháp thực hiện và chỉ đạo các NHTM có cách thức, kế hoạch hoạt động riêng trong vấn đề cho vay vốn của mình đối với DNNVV phù hợp với các chính sách ưu đãi Chính phủ đưa ra.
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đều khẳng định DNNVV (đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển) đang gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng NH. Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích cluster, ước lượng bình phương nhỏ nhất, hồi quy Probit, hồi quy Binary logistic, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy đa biến các nhà khoa học đã chỉ ra nhiều nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận bao gồm: nhóm yếu tố từ phía NH, từ phía DNNVV và từ môi trường, chính sách kinh tế vĩ mô. Từ đó, các nhà khoa học đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, một số vấn đề chưa được các nghiên cứu trước đây đề cập sẽ phần nào được “lấp đầy” trong luận án gồm:
(1) Tập trung nghiên cứu sâu và cập nhật các kết quả mới nhất trong giai đoạn 2013 – 2018 liên quan đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên – hiện tại các công trình chuyên sâu nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo tìm hiểu của tác giả là chưa có.
(2) Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến, kiểm định phương sai 1 yếu tố để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ phía DN đến tiếp cận tín dụng NH cũng chưa được nhiều công trình sử dụng, đặc biệt tại tỉnh Thái Nguyên chưa có công trình nào nghiên cứu.
(3) Tác giả tiến hành nghiên cứu, đánh giá mức độ khác biệt trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV phân theo quy mô DN, ngành nghề kinh doanh, địa bàn thông qua các số liệu sơ cấp, thứ cấp và các phương pháp phân tích phù hợp.
(4) Kết quả của luận án sẽ cung cấp dữ liệu cho các nghiên cứu liên quan do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở các quốc gia và tỉnh tại Việt Nam là khác nhau nên yếu tố và mức độ tác động đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV có khác biệt.
(5) Bổ sung 02 quan sát trong biến vào yếu tố Trình độ của chủ DN gồm: Chủ DN nắm bắt thông tin về chính sách tín dụng của NH và Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh trong kinh doanh để đánh giá mức độ tác động của yếu tố đó đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
TỔNG KẾT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Trong nội dung Chương 1, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Theo đó, DNNVV tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đối với DNNVV tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam nhu cầu vay vốn tại NH chiếm tỷ lệ lớn. Tuy vậy, mức độ tiếp cận tại mỗi quốc gia, vùng, tỉnh có sự khác biệt. Các nhà khoa học đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích định tính, định lượng để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV với 03 nhóm yếu tố chính: môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô, NH và DNNVV. Trên cơ sở đó, luận án tổng hợp bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng của những công trình nghiên cứu trước đó. Bên cạnh đưa ra đánh giá chung, luận án đã chỉ ra “khoảng trống tri thức” của các nghiên cứu trước đây và tiến hành bổ sung một phần nhằm hoàn thiện hơn cơ sở lý luận, thực tiễn trong nội dụng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cách xác định về DNNVV trên thế giới hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất, việc định nghĩa rõ DN nào là nhỏ và vừa rất linh hoạt tùy thuộc vào từng quốc gia, từng khu vực kinh tế. Theo tiêu chí phân loại của NH thế giới (World Bank), căn cứ vào quy mô có thể chia DNNVV thành ba loại: DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV của World Bank chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm của DN. Ngoài ra World Bank còn đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung bình để phân loại DNNVV.
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank
Qui mô công ty | Nhân viên (Người) | Tài sản (tỷ đồng) | Doanh thu hàng năm (tỷ đồng) | Quy mô vay trung bình (tỷ đồng) |
Siêu nhỏ | < 10 | < 2,2 | < 2,2 | < 0,22 |
Nhỏ | < 50 | < 66 | < 66 | < 2,2 |
Vừa | < 300 | < 330 | < 330 | < 22 (< 44 tỷ đồng đối với một số quốc gia tiên tiến) |
(Nguồn: Tổng hợp từ World Bank)
(Quy đổi tỷ giá bình quân: 1USD = 22.000 VNĐ)
Việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối vì khái niệm còn chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề, điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại DN trong từng thời kỳ nhất định cho các chính sách hỗ trợ. Phụ lục 01
trình bày Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực theo các tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước việc phân loại DNNVV có khác biệt nhưng vẫn tuân theo một số tiêu chí cơ bản sau: số lượng lao động, tính
chất ngành nghề, quy mô vốn…Đây chính là cơ sở để tác giả làm rõ các tiêu chí cụ thể khi xác định DNNVV ở Việt Nam.
Trước năm 1988, chưa có định nghĩa cụ thể nào được Chính phủ đưa ra, do vậy một số địa phương, tổ chức đã xác định DNNVV dựa trên các tiêu chí như: số lao động (dưới 500 người), giá trị tài sản cố định (dưới 10 tỷ đồng), số dư vốn lưu động (dưới 8 tỷ đồng) và doanh thu hàng tháng (dưới 20 tỷ đồng) (Lê Xuân Bá, 2006). Văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNNVV được trình bày trong Công văn số 681/CP-KCN theo đó, DNNVV là những DN có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, ngành, lĩnh vực. Để hoàn thiện hơn cho khái niệm cũng như tránh những phân loại khác nhau giữa các tỉnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP trong đó đưa ra định nghĩa: “DNNVV là DN có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng VND và lao động dưới 300 người”. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về
DNNVV, là cơ sở để các chính sách và biện pháp hỗ trợ cho DNNVV của cơ quan nhà nước, tổ chức trong và ngoài nước được triển khai.
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Tiêu chí | DN siêu nhỏ | DN nhỏ | DN vừa | |||
Số LĐ (Người) | Tổng vốn (tỷ đồng) | Số LĐ (Người) | Tổng vốn (tỷ đồng) | Số LĐ (Người) | Tổng vốn (tỷ đồng) | |
I- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | ≤ 10 | ≤ 3 | Từ trên 10 đến 100 | Từ trên 3 đến 20 | Từ trên 100 đến 200 | Từ trên 20 đến 100 |
II- Công nghiệp và xây dựng | ≤ 10 | ≤ 3 | Từ trên 10 đến 100 | Từ trên 3 đến 20 | Từ trên 100 đến 200 | Từ trên 20 đến 100 |
III- Thương mại và dịch vụ | ≤ 10 | ≤ 3 | Từ trên 10 đến 50 | Từ trên 3 đến 50 | Từ trên 50 đến 100 | Từ trên 50 đến 100 |
(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP)
Để hoàn thiện hơn nữa Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ đã đưa ra định nghĩa và tiêu chí xác định DNNVV như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Tuy vậy, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã có một điều chỉnh về tiêu chí phân loại DNNVV theo đó, bổ sung thêm tiêu chí về nguồn vốn, doanh thu đối với với DN siêu nhỏ; số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của DN nhỏ và DN vừa trong các ngành nghề đều giảm; nguồn vốn, doanh thu đối với với DN nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có sự thay đổi theo hướng tăng lên so với Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa và tiêu chí phân loại DNNVV Nghị định số 39/2018/NĐ-CP làm căn cứ (Bảng 2.2). Như vậy so sánh với tiêu chí phân loại DNNVV giữa World Bank và Việt Nam ta thấy:
– Về số lượng lao động: không có sự chênh lệch quá lớn về quy định lao động phân theo quy mô DN.
– Về nguồn vốn: Đối với quy mô siêu nhỏ sự chênh lệch không lớn nhưng với quy mô nhỏ và vừa thì nguồn vốn theo World Bank quy định lớn hơn nhiều so với Việt Nam. Lý do, World Bank xây dựng quy mô vốn trên được tính dựa vào giá trị bình quân của tất cả các quốc gia trên thế giới bao gồm các quốc gia phát triển và đang phát triển. Như vậy, Việt Nam là 1 quốc gia đang phát triển nên quy mô DN còn khiêm tốn so với tiêu chuẩn World Bank, trong tương lai nếu có sự tăng trưởng mạnh trong nhóm DNNVV tiêu chí nguồn vốn có sự thay đổi tăng – đây là một mục tiêu phấn đấu của DNNVV nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với những tiêu chí về DNNVV giống như các quốc gia trên thế giới, đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam cũng có nhiều nét tương đồng nhưng vẫn mang đặc trưng riêng biệt, cụ thể:
❖ DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính nhỏ
Với lượng vốn đầu tư giới hạn khoảng 100 tỷ đồng và số lượng lao động tối đa không quá 200 người nên quy mô của DN là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNNVV như sự dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, sự thu hồi vốn
nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, bù lấp vào các khoảng trống mà các DN lớn để lại. Các DNNVV thường không đạt được lợi thế về hiệu quả về quy mô như các DN lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các DN khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn từ các NH cũng như từ thị trường chứng khoán. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại.
❖ Loại hình DN và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình DN như DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Với mọi ngành nghề từ nông lâm thủy sản, công nghiệp đến thương mại dịch vụ, các DNNVV đều tham gia sản xuất, cung ứng với quy mô, chất lượng sản phẩm, giá bán tùy thuộc vào khách hàng tiềm năng của DN. Nhờ quy mô nhỏ, có sự tập trung được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường, sản phẩm đa dạng với nhiều phân khúc thị trường khác nhau nên DNNVV phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào gia tăng việc làm, ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
❖ Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của DN mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động ngắn hạn của thị trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi lệch so với sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu, thiếu sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý. Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào công nghệ sẽ làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trở thành điều kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một DN nào muốn nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với DNNVV, do quy mô vốn có hạn nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất không được thường xuyên dẫn tới tình trạng công nghệ sản xuất lạc hậu. Trình độ quản lý chủ DN không đồng đều, xuất phát điểm thấp nên năng lực điều hành hạn chế, sự nhạy bén trong kinh doanh chưa cao. Đó chính là những trở lực kìm hãm sự phát triển của DN.
❖ Hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh
Quy mô vốn ít, hoạt động sản xuất hàng hóa mang nặng tính thời vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn bổ sung hạn chế dẫn đến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV, đặc biệt đối với các chính sách trong lĩnh vực tài chính, văn bản luật liên quan đến sản xuất và cung ứng sản phẩm. Tuy vậy, với quy mô nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao động, đổi mới mẫu mã hàng hóa thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các DN lớn.
❖ Bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị còn yếu
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN; các quyết định, chỉ tiêu…đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản lý DN. Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên chiến lược kinh doanh thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định vội vàng kết hợp với việc thiếu nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro kinh doanh cho DN. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế, một bộ phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường, lớp đúng chuyên ngành, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…
2.1.1.3. Vai trò DNNVV trong nền kinh tế
Với số lượng các DN ngày càng tăng, đóng góp của khu vực DNNVV ngày càng lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế được thể hiện trên các mặt sau:
❖ Hệ thống DNNVV có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội, giảm áp lực về việc làm và thất nghiệp. Với nền kinh tế đang có sự chuyển đổi mạnh như Việt Nam, tốc độ đô thị hóa gia tăng, đấy mạnh quá trình cơ cấu lại khu vực DN Nhà nước khiến lượng lao động dôi dư lớn cần được giải quyết việc làm. Các DNNVV ra đời đã giúp Nhà nước tháo gỡ vấn đề trên, tạo ra nhiều công việc mới với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần tăng thu nhập của người lao động, cải thiện đời sống kinh tế, ổn định trật tự, an ninh xã hội.
❖ Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Sự xuất hiện và phát triển của mỗi DN phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập công ty. Do đặc thù số lượng DNNVV rất lớn, thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, mức độ cạnh tranh lớn nên sự ra đời, phát triển, sáp nhập hoặc giải thể các DNNVV thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc người lãnh đạo DN cần linh hoạt trong quản lý, điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận mạo hiểm. Sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng DN. Đối với một quốc gia, sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ quản lý chất lượng cao, họ sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường.
❖ Hệ thống các DNNVV đã có những đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu NSNN và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là loại hình DN chiếm một tỷ lệ lớn trong hệ thống DN, các DNNVV ngày càng đóng góp nhiều hơn vào GDP quốc gia do số lượng lớn, phân bố rộng khắp, tham gia trong hầu hết các ngành, lĩnh vực và kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Chính điều này đã giúp cho Chính phủ chủ động hơn trong các quyết định liên quan đến sử dụng tài chính cho mục đích phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV thường cao hơn so với các khu vực DN khác nên được coi là nhân tố chính để nâng cao vị thế của đất nước. Đặc biệt những DN thành lập ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa trong quá trình tái cấu trúc kinh tế nông thôn, đô thị hóa sẽ làm giảm tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực nông nghiệp và tăng tại các ngành phi nông nghiệp trong cơ cấu phát triển kinh tế Việt Nam. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế phù hợp hơn.
❖ Đóng góp vào quá trình nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất. Với sự năng động của mô hình DN này, các DNNVV là chủ thể đi tiên phong trong việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên DNNVV thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể kinh doanh thành công. Mặc dù không tạo ra được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những động lực cho sự thay đổi tiến bộ khoa học và công nghệ.
❖ Tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để tồn tại, phát triển. Bằng sự linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh đối với các công ty lớn. Ngoài ra, nhiều DNNVV còn đóng vai trò là vệ tinh cho DN lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động, tăng hiệu quả của các DNNVV và DN đối tác. Nếu kinh doanh thuận lợi DNNVV có xu hướng mở rộng sản xuất theo cả hai hướng: chiều rộng và chiều sâu tạo tiền đề cho việc hình thành DN lớn. Đồng thời, lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh sẽ tạo ra sự cạnh tranh đa dạng trong nền kinh tế.
❖ DNNVV là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế, vùng phát triển thì DNNVV có mặt ở khắp các địa phương, vùng miền trên cả nước và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, gia tăng sản lượng, tạo công ăn việc làm ở địa phương. Chính điều này đã giúp cho DN tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Theo Báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội năm 2016, DNNVV đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, cá biệt có những vùng 100% lao động phi nông nghiệp đều làm việc tại DN. Ngoài ra, DN còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư, nguồn nguyên liệu tại địa phương để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân trong vùng. Hơn nữa, DNNVV là tiền đề tạo ra một môi trường văn hóa kinh doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
❖ Những đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Một phần không nhỏ các DNNVV tham gia vào những ngành nghề có giá trị xuất khẩu cao như dệt may, nông lâm thủy sản, thủ công mỹ nghệ…Vì vậy, DNNVV là lực lượng rất quan trọng trong hoạt động mở rộng xuất khẩu. Một số ngành nghề, đặc biệt là hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng truyền thống đặc trưng, sản phẩm xuất khẩu địa phương chủ yếu do các DNNVV đảm nhiệm.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng, tiếp cận tín dụng NH của DNNVV a. Khái niệm
❖ Tín dụng NH
Danh từ “tín dụng” xuất phát từ một từ gốc Latinh “Creditumco” – nghĩa là một sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau (Lê Văn Tề, 2013). Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH, một bên là chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, DN, cá nhân…Tuy nhiên, khác với các hình thức tín dụng tồn tại hiện nay, đây không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn, mà thông qua một tổ chức trung gian – NH. Nhưng vẫn mang bản chất chung của quan hệ tín dụng là sự vay mượn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ngoài ra, có thể hiểu tín dụng NH là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các NH, tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán. Tài sản giao dịch trong hình thức cấp tín dụng chủ yếu dưới dạng tiền tệ (Nguyễn Thế Bính, 2013).
Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Tín dụng (cho vay) được hiểu như sau: Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay (NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn – DN). Nếu tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được hiểu: là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Trần Trọng Huy, 2013). Dựa vào nội dung về Cấp tín dụng tại khoản 14 và 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 29/6/2010 có thể hiểu: Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay hoặc 1 số nghiệp vụ khác.
Từ những quan điểm trên, luận án đưa ra khái niệm về tín dụng NH đối với DNNVV phù hợp với nội dung nghiên cứu như sau: “Tín dụng NH đối với DNNVV là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ từ NH (bên cung cấp tiền tệ) sang người sử dụng (bên cầu tiền tệ – DNNVV) bằng nhiều nghiệp vụ khác nhau trong đó có nghiệp vụ cho vay. Sau một khoảng thời gian nhất định NH sẽ thu hồi về với giá trị lớn hơn số tiền đã cho vay, bao gồm phần tiền ban đầu và tiền lãi có được từ số tiền cho vay đó”.
❖ Tiếp cận tín dụng NH
Tiếp cận là một cụm từ chung dùng để miêu tả mức độ một sản phẩm, thiết bị, dịch vụ hoặc môi trường có thể được sử dụng bởi càng nhiều người càng tốt. Tiếp cận có thể được xem như tiếp cận và sự hưởng lợi từ một hệ thống hay vật chất (Từ điển Việt Nam – wikipedia). Theo báo cáo của World Bank (2008) tiếp cận tín dụng được hiểu là sự vắng mặt của các rào cản về chi phí phát sinh hoặc không có chi phí phát sinh khi sử dụng các dịch vụ tài chính. Điều này không có nghĩa là tất cả DN sẽ có thể được vay số tiền theo nhu cầu với lãi suất chính thức. Kitili (2012) cho rằng tiếp cận tín dụng đề cập đến sự dễ dàng mà các DNNVV có thể nhận được sự hỗ trợ tài chính hoặc các khoản vay từ tổ chức cho vay. Theo Nguyễn Thị Kim Lý (2013): “Khả năng tiếp cận vốn là khả năng của DN nghiên cứu, nhận biết, nắm bắt và có thể được cung ứng vốn với các chi phí vốn thấp nhất, có thể chấp nhận được bởi cả hai phía là DN (người cần vốn) và người cung cấp vốn”. Đặng Thị Huyền Hương (2016) cho rằng: “Tiếp cận nguồn vốn vay của DN là khả năng DN có thể đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo quy định của tổ chức tín dụng tại mức lãi suất phù hợp và tổ chức tín dụng sẵn sàng cho vay”.
Như vậy, trong nội dung của luận án khái niệm tiếp cận tín dụng NH của DN được hiểu như sau: “Tiếp cận tín dụng NH của DNNVV là việc DN có thể đáp ứng các yêu cầu từ phía NH để vay được vốn với lãi suất phù hợp trong điều kiện không phát sinh hoặc có phát sinh các chi phí ngoài nhưng ở mức độ thấp”.
b. Đặc điểm tín dụng NH
Tín dụng NH đối với DNNVV chứa đựng một số đặc điểm như sau:
– Về đối tượng dùng để cấp tín dụng: được thực hiện chủ yếu dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và tiền tín dụng (bút tệ).
– Chủ thể trong quan hệ tín dụng NH: Trong quan hệ tín dụng NH, người đi vay là DNNVV; người cho vay là các NH, tổ chức tín dụng.
– Tín dụng mang tính hoàn trả nhưng có lãi: DN vay tiền sau thời hạn quy định sẽ phải hoàn trả toàn bộ tiền vay và phần tiền lãi (theo quy định) cho việc sử dụng khoản tiền vay đó đối với NH.
– Nguồn tiền dùng để NH cấp tín dụng cho DNNVV đến từ hai nguồn gồm: vốn tự có của NH và nhận tiền gửi của khách hàng. Cụ thể:
+ Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh NH nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
+ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận (Nguyễn Văn Lê, 2014).
– Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH không hoàn toàn phù hợp với qui mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì tín dụng NH được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa (Nguyễn Thế Bính, 2013).
2.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ❖ Cân đối cung cầu vốn trên thị trường
NH ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Cần lưu ý khi quan hệ hàng hoá tiền tệ còn tồn tại thì hoạt động tín dụng không thể mất đi, thậm chí ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi vì trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là: DN thừa vốn cho vay để hưởng lãi và DN thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng có chung một đối tượng đó là tiền tệ, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu – đều có lợi. NH ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung – cầu vốn trên thị trường như thế nào. Với hoạt động tín dụng, NH đã giải quyết được hiện tượng thừa – thiếu vốn bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc hoàn trả có lãi nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của DN.
❖ Thúc đẩy các DNNVV nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Trong quá trình SXKD, DN không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán…mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất phù hợp…Những hoạt động này đòi hỏi lượng lớn vốn đầu tư đôi khi vượt quá nguồn vốn tự có của DN. Giải quyết khó khăn này,
DNNVV có thể tìm đến NH để vay vốn, đáp ứng mục tiêu kinh doanh của mình. Chủ DN khi nhận khoản vay cần phải có nhiều chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm gia tăng lợi nhuận để có thể chi trả những khoản vay đúng hạn. Điều này thúc đẩy các DN cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố chế độ kế toán trong các DNNVV thêm vững chắc nhờ đó việc vay vốn trong những lần tiếp theo được thuận lợi hơn. Như vậy, nguồn vốn tín dụng NH cấp cho DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, bắt kịp xu thế và theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo mình một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Mặt khác, tín dụng NH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các DN thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, NH chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại. Do vậy, để vay được nhiều vốn DN cần nỗ lực phấn đấu phát triển nhằm nâng cao năng lực SXKD.
❖ Tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước ngoài
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng NH còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C, thanh toán qua mạng SWIFT…Tín dụng NH trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các tổ chức cá nhân (DN) với Chính phủ, giữa các DN ở các quốc gia…Nhờ đó, quan hệ quốc tế được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho DN, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Tóm lại, tín dụng NH có vai trò vô cùng quan trọng đối với DN nói chung và DNNVV tại Việt Nam nói riêng. Tín dụng NH là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển bền vững. Mặt khác, tín dụng NH còn thúc đẩy các DN tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế, sử dụng hợp lý khoản tiền vay với mục tiêu mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của DN.
2.1.2.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, tác giả sử dụng Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định các hình thức cho vay kinh doanh đối với DN như sau:
– Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
– Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
– Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
– Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
– Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
– Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
– Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện liên quan đến thời han vay, số vốn vay, điều kiện trả nợ…
– Các phương thức cho vay khác.
2.1.3. Tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV
2.1.3.1. Nền tảng lý thuyết về tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
Lý thuyết phân bổ tín dụng (credit rationing) được đề xuất bởi Stiglitz & Weiss (1981) cho biết: quy luật cung – cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV vì ngoài yếu tố lãi suất quyết định cho vay của NH còn phụ thuộc vào cách NHTM lựa chọn, đánh giá DNNVV dựa trên thông tin DN mà NH thu thập được. Nghĩa là không phải tất cả DNNVV đều được cho vay khi đáp ứng được mức lãi suất quy định của NH mà còn dựa vào tập hợp các thông tin mà NHTM có được về DNNVV. Nói cách khác, dòng chảy vốn không chỉ tuân theo lý thuyết cung cầu mà là một quá trình xem xét từ lúc DNNVV nộp hồ sơ vay vốn, NH thẩm định hồ sơ, năng lực của DN để đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa, theo Stiglitz & Weiss (1981), thông tin bất cân xứng sẽ dẫn đến việc các NHTM hạn chế cấp tín dụng cho DNNVV mà NH có ít thông tin của DN liên quan đến tình hình tài chính, mục đích và quá trình sử dụng vốn vay của DNNVV…Để giảm thiểu rủi ro, NHTM đã thực hiện nghiệp vụ thu thập và xử lý thông tin về DNNVV và các dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV, việc sử dụng tài sản thế chấp là phương thức phổ biết nhất để giảm thiểu rủi ro cho NHTM. Trong nhiều trường hợp, NHTM sẽ quyết định không cấp tín dụng, cấp ít hơn nhu cầu của DNNVV hoặc cấp tín dụng nhưng với lãi suất cao để bù đắp thiệt hại rủi ro mất vốn có thể xảy ra và các chi phí giao dịch phát sinh khi cấp tín dụng cho DNNVV (Trần Quốc Hoàn, 2018).
Lý thuyết kinh tế học thể chế: North (1991) đã nghiên cứu khá đầy đủ nội dung này và chỉ ra rằng thể chế giúp gia tăng cơ chế kiểm soát nhằm đảm bảo các bên thực hiện đúng cam kết của luật chơi và làm gia tăng chi phí nếu không thực hiện đúng cam kết trong quá trình hợp tác. Lý thuyết này hàm ý rằng quan hệ tín dụng giữa NHTM và DNNVV chỉ diễn ra khi các bên tuân thủ luật chơi chung (các quy định trong hợp đồng tín dụng), các DNNVV sẽ gặp khó khăn trong quá trình
tiếp cận tín dụng NH nếu DNNVV chưa có thương hiệu, chưa tạo được lòng tin với NHTM hoặc thiếu các mối quan hệ cần thiết. Do đó, các NHTM thường ưu tiên cấp tín dụng cho các DN lớn, DN thường xuyên giao dịch với NHTM hơn là cho các DNNVV, DN mới thành lập vì NH sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để đưa ra “luật chơi” phù hợp tránh rủi ro tín dụng.
Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội: Granovetter (1973) chỉ ra rằng mạng lưới quan hệ xã hội dùng để chỉ các mối quan hệ xã hội do con người xây dựng, duy trì và phát triển trong cuộc sống của họ với tư cách là thành viên của xã hội. Lý thuyết này gợi ý rằng với mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn có thể mang lại cho DNNVV các cơ hội tiếp cận với các nguồn lực, giảm các chi phí giao dịch, do mối quan hệ xã hội không những gắn kết các thành viên với nhau mà còn cung cấp thông tin chính xác, cần thiết cho các bên tham gia mạng lưới.
Như vậy, có thể kết luận quan hệ cung cầu tín dụng chưa đủ để DNNVV được NH chấp thuận vay vốn. Quy trình, hồ sơ, thủ tục vay vốn chi phối quyết định cho vay của NH. Do sự thiếu hụt thông tin NH không nắm rõ năng lực kinh doanh, hình hình tài chính của DN hơn nữa phương án SKKD, báo cáo tài chính của DN không đáp ứng yêu cầu của NH…nên nhiều DN không tiếp cận được nguồn vốn NH. Điều cần làm là DN nên hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao khả năng kinh doanh, xây dựng thương hiệu đồng thời tạo những mối quan hệ thân thiết chặt chẽ với NH, hiệp hội DN để có nhiều cơ hội trong tiếp cận các nguồn hỗ trợ vốn nhằm phát triển DN. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng yếu tố Năng lực của DN, Phương án SXKD và Báo cáo tài chính từ Lý thuyết phân bổ tín của Stiglitz & Weiss (1981); yếu tố Mối quan hệ giữa DN với NH và Quy mô DN từ nghiên cứu Lý thuyết kinh tế học thể chế của North (1991) và Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội của Granovetter (1973). Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tổng quan tài liệu, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố Tài sản đảm bảo và Trình độ của chủ DN có ảnh hưởng lớn đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV Việt Nam vì vậy tác giả đã sử dụng các yếu tố nêu trên làm căn cứ để xây dựng tiêu chí, đánh giá kết quả.
2.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng của DNNVV a. Các tiêu chí định tính
– Mức độ chủ động tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV: được thể hiện qua tính năng lực của nhà quản lý, nhân viên trong DNNVV; sự lập dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh; tính chủ động trong việc công khai thông tin tài
chính; chủ động tạo lập mối quan hệ với chính quyền địa phương, các NHTM và các DN khác…(Trần Quốc Hoàn, 2018)
– Mức độ chủ động tiếp cận DNNVV của NHTM để vay vốn: được phản ánh thông qua việc NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV; chiến lược kinh doanh của NHTM hướng đến khách hàng DNNVV như: hạ lãi suất, cho vay ưu đãi…; hệ thống hỗ trợ DNNVV trong quá trình vay vốn…
– Mức độ chủ động của Chính phủ và chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn tín dụng NH: Chính phủ đề ra các chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong phát triển sản xuất kinh doanh, gia tăng nguồn vốn, nâng cao năng lực tài chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của DN. Với những chính sách trên, việc triển khai ở mỗi địa phương lại khác nhau phụ thuộc vào sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương, vào sự năng động, tinh thần trách nhiệm của bộ máy tham mưu, thực thi chính sách ở địa phương (Trần Quốc Hoàn, 2018).
– Ngoài ra, một số tiêu chí khác cũng cần được quan tâm trong nội dung đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng NH của DNNVV như: mức độ tiếp cận thông tin và chính sách tín dụng của DNNVV; mức độ đáp ứng các điều kiện, thủ tục vay vốn NH của DN; thời gian từ lúc làm thủ tục vay vốn đến khi vay được vốn; tỷ lệ số hồ sơ bị
từ chối vay vốn của các DNNVV; tỷ lệ số lần DNNVV bị từ chối cho vay vốn… b. Các tiêu chí định lượng
Dựa vào nền tảng lý thuyết và tổng quan tài liệu, luận án đã đưa ra các tiêu chí định lượng đánh giá tiếp cận tín dụng NH của DNNVV như sau:
– Số lượng DNNVV làm thủ tục vay vốn: cho biết nhu cầu vay vốn của DNNVV trong năm liên quan đến số lần có nhu cầu vay, số vốn mong muốn vay/lần.
– Số lượng DNNVV vay được vốn: cho biết số lượng DN, số vốn vay được, số lần DN được vay vốn trong năm. Trong đó:
+ Tỷ lệ DNNVV vay được vốn trên tổng DNNVV đang hoạt động: chỉ tiêu này cho biết mức độ tiếp cận nguồn tín dụng NH của DNNVV trong từng thời kỳ để từ đó có những điều chỉnh phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể (Trần Quốc Hoàn, 2018).
Số lượng DNNVV vay được vốn
* 100%
Tổng số DNNVV
+ Dư nợ tín dụng bình quân/DNNVV: cho biết số tiền trung bình mỗi DNNVV vay được là bao nhiêu tại một thời điểm nhất định. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ, nếu dư nợ tín dụng bình quân có xu hướng tăng cho thấy số tiền NHTM chấp thuận cấp tín dụng cho mỗi DNNVV có xu hướng tăng lên, qua đó phản ánh tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV tăng và ngược lại.
Dư nợ tín dụng bình quân =Dư nợ tín dụng DNNVV
Số lượng DNNVV còn dư nợ
+ Tỷ trọng dư nợ của DNNVV trong năm: cho biết trong 100 đồng dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu đồng là dư nợ tín dụng DNNVV. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ sẽ cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng của NHTM. Tùy thuộc vào từng thời kỳ, chương trình của NHNN mà tỷ trọng tín dụng có sự biến động tăng giảm.
(Phan Thị Thu Hà, 2013)
Tỷ trọng dư nợ của DNNVV =Dư nợ của DNNVV trong năm* 100% Tổng dư nợ năm
– Tăng trưởng dư nợ của DNNVV: cho biết số lượng, tỷ lệ DNNVV vay được vốn có sự biến động ra sao qua các năm để làm căn cứ giải thích các nhận định đưa ra. Trong đó:
+ Mức tăng dư nợ tín dụng DNNVV: phản ánh số tiền mà DNNVV đang vay của NHTM tại một thời điểm nhất định. Khi ∆ Dư nợ tín dụng > 0 (hay % Dư nợ tín dụng > 0%) thì chứng tỏ số tiền mà DNNVV vay được của NHTM tăng, NHTM có xu hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV qua đó tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV tăng và ngược lại.
∆Dư nợ tín dụng = dư nợ tín dụng DNNVV(t) – dư nợ tín dụng DNNVV(t-1)
% Dư nợ tín dụng =
∆ Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng DNNVV(t-1)
x 100%
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNNVV trên tổng dư nợ: cho biết trong 100 đồng dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu đồng là dư nợ tín dụng DNNVV. So sánh chỉ tiêu này giữa các thời kỳ sẽ cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng của NHTM. Nếu tỷ trọng này có xu hướng tăng cho thấy NHTM chú trọng mở rộng tín dụng DNNVV và ngược lại.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNNVV =Dư nợ tín dụng DNNVVx 100% Tổng dư nợ
– Sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 biến để đánh giá mức độ khác biệt trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV phân theo quy mô, loại hình DN. – Đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng NH thông qua một số tiêu chí khác:
+ Mức độ tiếp cận “dễ” hoặc “khó”: đây là tiêu chí mang tính chủ quan của DN nó dựa vào những cảm nhận của DN khi thực hiện quy trình vay tại NH thông qua thái độ phục vụ của CBTD, yêu cầu về hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ…
+ Chi phí bỏ ra để tiếp cận nguồn vốn vay “cao” hoặc “thấp”: cho biết những khoản chi phí ngoài mà DN cần phải bỏ ra để tiếp cận nguồn vốn vay từ NH. Nếu chi phí này cao nghĩa là DN tiếp cận vốn khó khăn hơn và ngược lại.
+ Thời gian “nhanh” hoặc “chậm” để DN vay được vốn: tiêu chí này cho biết mức độ hiểu biết chính sách tín dụng NH của DN, tốc độ hoàn thiện hồ sơ của DN, thời hạn giải quyết hồ sơ vay của NH…Nếu thời gian vay vốn nhanh nghĩa là DNNVV tiếp cận vốn thuận lợi và ngược lại.
2.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV
Dựa vào nền tảng lý thuyết, kế thừa kết quả nghiên cứu Ajagbe.F.A (2012) và các nghiên cứu khác được trình bày tại Chương 1, tác giả chỉ ra các yếu tố 03 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV: môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô, từ phía NH, từ phía DNNVV. Các nghiên cứu có sự khác biệt về không gian và thời gian nên yếu tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau, trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số yếu tố khá phù hợp có tác động lớn đối với DNNVV và NH tại tỉnh Thái Nguyên như sau:
a. Các yếu tố thuộc về môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô
Hoạch định chính sách phù hợp và hiệu quả là giải pháp quan trọng trong việc thức đẩy tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. Đặc biệt, các chính sách hỗ trợ vay vốn đối với DN được ban hành từ phía NHNN sẽ có hiệu quả lớn đến tiếp cận vốn vay của DN, giúp DN có thể chủ động ứng phó các bất ổn trong kinh doanh (Đặng Thị Huyền Thương, 2015). Sự lúng túng, chậm trễ tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và cải cách thể chế (trong đó cải cách thủ tục hành chính được coi là then chốt) được xem là nguyên nhân tác động đến việc tiếp cận vốn của DN (Phạm Ngọc Long, 2015). Trong giai đoạn suy thoái
kinh tế hiện nay, nền kinh tế lạm phát cao với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, nổi bật là quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với các NHTM; vì vậy, các NHTM cũng đã hạn chế cho vay, khiến cho các DNNVV từ trước vốn đã rất khó tiếp cận với vốn tín dụng NH ngày càng khó khăn hơn (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012). Theo Nguyễn Văn Lê (2012) trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, DNNVV chịu ảnh hưởng không nhỏ nên để tiếp tục duy trì sản xuất nhu cầu vốn là rất lớn vì vậy các NH cần tiếp tục tạo điều kiện, nới lỏng quy định để DN dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn tín dụng. Hơn nữa, với điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các NH và DN không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế bao gồm các vấn đề liên quan đến tình hình chính trị, vấn đề ký kết các hiệp định quốc tế hoặc những chính sách được ban hành bởi quốc gia có quan hệ kinh tế với Việt Nam (Hạ Thị Thiều Dao, 2012).
Hơn nữa, DNNVV rất cần sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc thành lập và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển. Chính quyền địa phương sẽ vận dụng các cơ chế, chính sách chung của Nhà nước vào đặc thù của mỗi địa phương. Sự quan tâm của chính quyền địa phương còn thể hiện ở
việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ riêng của địa phương đối với DNNVV như cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng NH, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ về đào tạo…Ngoài ra, sự quan tâm chỉ đạo giải quyết các vướng mắc của các DNNVV trong quá trình thực thi các cơ chế chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của DNNVV (Trần Quốc Hoàn, 2018).
b. Các yếu tố từ phía NH
❖ Lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là tâm điểm của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào – đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NH. Trong đó, lãi suất vay vốn là điều DNNVV quan tâm khi đưa ra quyết định vay của mình. Theo Ajagbe.F.A (2012), Nguyễn Hồng Hà (2013), Hồ Kỳ Minh (2013) NH đưa ra lãi suất cao ngoài sức chịu đựng của DN thậm chí có nhiều chi phí phát sinh trong quá trình vay đã làm nản lòng các DN vì vậy DN sẽ hướng tới các hình thức vay vốn khác. Hồ Kỳ Minh (2013) chỉ ra rằng: khoảng 78,5% số DN được hỏi cho rằng NH đưa ra lãi suất cao ngoài sức chịu đựng của DN là 1 trong những khó khăn trong vấn đề vay vốn của DNNVV. Vì vậy, để
tăng cường hoạt động cho vay các NH cần áp đặt mức lãi suất cho vay khác nhau với hình thức, quy định cho mỗi nhóm khách hàng nhằm giải ngân nhiều hơn thêm vào đó các quy định về giám sát nguồn vốn cần thực hiện sát sao hơn nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng.
❖ Thủ tục cho vay
Bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Trên thực tế, những quy định cứng nhắc của NH như: không giảm tiêu chuẩn cho vay, quy định khắt khe về tài sản đảm bảo (TSĐB), định giá tài sản đảm bảo thấp, thủ tục vay vốn rườm rà đã ảnh hưởng trực tiếp khả năng đáp ứng tiêu chuẩn vay của DN vì không phải DN nào cũng có đủ năng lực, trình độ đáp ứng thủ tục thường xuyên có sự thay đổi (Hồ Kỳ Minh, 2013; Hạ Thị Thiều Dao, 2014). Trên thực tế, thủ tục, điều kiện tín dụng trên nền tảng quản trị rủi ro tín dụng mới “siết chặt” trở nên phức tạp và quá sức đối với các DNNVV đã cản trở việc tiếp cận tín dụng NH.
❖ Trình độ của cán bộ tín dụng
Đối với cán bộ tín dụng (CBTD), khi làm việc phải có sự nhạy bén, linh hoạt xử lý mọi vấn đề, không áp dụng nguyên tắc một cách máy móc, cứng nhắc để có thể vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo an toàn khoản vay cũng như tăng sự cạnh tranh cho NH. Đây không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ mà nói đúng hơn đó là nghệ thuật trong kinh doanh. Nguyễn Hồng Hà (2013) cho rằng thái độ của CBTD ảnh hưởng cùng chiều đến tiếp cận vốn của DNNVV. CBTD có trình độ, chuyên môn tốt sẽ hoàn thiện hồ sơ vay tốt hơn với mức độ an toàn tín dụng tốt và ngược lại. Việc đơn giản hóa thủ tục, cải thiện mối quan hệ giữa nhân viên NH và DNNVV, đa dạng loại hình thế chấp của DN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV (CIEM2, 2011).
❖ Quy định về tài sản đảm bảo
Hiện nay, 80% các NHTM đều cho vay có yêu cầu tài sản đảm bảo với những yêu cầu về thủ tục rườm ra, khắt khe (Viện phát triển DN, 2015). Trong khi văn bản quy định trong nhiều loại tài sản không rõ ràng gây khó khăn cho DN và cán bộ tín dụng. Điều này làm cản trở DN khi hoàn thiện hồ sơ vay vốn cũng như số
2 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương: http://www.ciem.org.vn
tiền được vay (Hồ Kỳ Minh, 2013; Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012). Trên thực tế, nhiều NHTM đã triển khai các gói tín dụng không cần TSĐB và phần nào đã giải quyết được nhu cầu vốn của DNNVV. Tuy nhiên, chính sách này chưa nhiều và có những ràng buộc đặc thù nên không phải DN tiếp cận được.
c. Các yếu tố từ phía DNNVV
❖ Tài sản đảm bảo của DNNVV
Các DN có giá trị TSĐB lớn thường có khả năng vay vốn NH dễ dàng hơn vì NH nhận thấy DN đảm bảo trả nợ cao hơn, rủi ro tài chính thấp hơn…Hơn nữa, khi DN sở hữu nhiều tài sản cố định hữu hình bị phá sản, giá trị tổn thất thường thấp hơn các DN sở hữu nhiều tài sản cố định vô hình (De Jong và cộng sự, 2008; Daskalakis và Psillaki, 2009; Bevan và Danbolt, 2004). Với thị trường tiền tệ và thị
trường vốn thiếu thông tin, chất lượng thông tin thiếu minh bạch như ở Việt Nam vấn đề thông tin bất đối xứng trở nên rõ rệt nên yêu cầu TSĐB gần như trở thành điều kiện bắt buộc cho bất cứ DN tìm kiếm các khoản vay. DN sở hữu các tài sản cố định có giá trị cao dùng làm tài sản thế chấp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay NH hơn.
❖ Mối quan hệ của DN với NH
Hiện nay, việc DN thường xuyên vay vốn tại một số NH chiếm tỷ lệ khá nhiều. Chủ DN tạo được mối quan hệ thân thiết với NH việc huy động vốn có nhiều thuận lợi hơn (Khalid Hassan Abdesamed, 2014). Theo chủ DN nếu có quan hệ tốt với NH sẽ giúp DN hoàn thiện nhanh hơn các thủ tục do đã nắm được quy định của NH. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp sẽ có những khoản ưu đãi vay được giới thiệu từ lãnh đạo NH do DN có mối quan hệ thân thiết với NH. Nghiên cứu của Wagema G. Mukiri (2011) cho rằng những đặc điểm của chủ DN sẽ hình thành phong cách kinh doanh và cách thức vay vốn của DN. Bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, Trần Quốc Hoàn (2018) đã chỉ ra mối quan hệ giữa DN và NH có tác động thuận chiều đến tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV.
❖ Năng lực sản xuất kinh doanh của DN
Theo Huang và Song (2006), Qian và các cộng sự (2009), Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran (2006), Võ Trí Thành (2011) các DN với lợi nhuận cao sẽ tăng cường vay NH để mở rộng SXKD. Ngoài ra, nếu DN có năng lực kinh doanh tốt sẽ khiến cho lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai sẽ cao, làm tăng khả năng vay được vốn so với các DN khác. Như vậy, năng lực kinh doanh của DN có quan hệ thuận
chiều với tỷ lệ nợ và tín dụng NH. Ricardo N. Bebczuk (2004) chỉ ra rằng những yếu tố như: doanh thu DN, sự quay vòng vốn, mối quan hệ với NH, sử dụng tín dụng thấu chi đóng vai trò quyết định đến khả năng vay vốn của DNNVV. Hiện nay, với quy mô vốn nhỏ, TSĐB ít, khả năng lập dự án còn yếu, thông tin thiếu minh bạch…đã làm cho NH không thật sự tin vào khả năng trả nợ cũng như sự phát triển của DN dẫn đến việc tiếp cận vốn NH là rất khó khăn (Nguyễn Hồng Hà, 2013).
❖ Báo cáo tài chính của DN
Theo Nguyễn Thị Minh Huệ, (2012), Nguyễn Hồng Hà (2013), Trần Trung Kiên (2015), Phạm Ngọc Long (2015)…báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những yếu tố cản trở việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNNVV tại NH do những quy định mang tính cơ học khiến DN khó đáp ứng yêu cầu từ phía NH. CBTD thường quan tâm đến các chỉ tiêu kinh tế trong BCTC của DN theo đó các chỉ số cần lớn hơn 1 hoặc đáp ứng sự tăng trưởng dương sẽ đủ điều kiện để được chấp nhận. Tuy nhiên, BCTC lại liên quan đến nhiều bên và cần phản ánh tình hình SXKD của DN nên đa số các chỉ tiêu kinh tế không đáp ứng yêu cầu của NH. CBTD hướng dẫn chỉnh sửa, DN lúng túng trong quá trình hoàn thiện BCTC làm mất nhiều thời gian và thậm chí DN không đáp ứng được yêu cầu nên để hoàn thành hồ sơ nhiều DN đã bỏ ra một số chi phí ngoài cho CBTD hoặc 1 bên thứ 3 giúp hoàn thiện nhằm rút ngắn thời gian vay vốn.
❖ Quy mô của DN
Quy mô của DN liên quan đến nhiều nội dung như: quy mô vốn, tài sản, số lượng lao động. thời gian hoạt động, ngành nghề kinh doanh…Nghiên cứu của Đặng Thị Huyền Thương (2015) đã chỉ ra rằng: đặc điểm kinh doanh của DN; thời gian hoạt động của DNNVV; lịch sử tín dụng của DN có tác động không nhỏ đến tiếp cận tín dụng NH của DN. Hơn nữa, thời gian hoạt động, nguồn vốn DN cũng như ngành nghề kinh doanh của DN quyết định DN được vay vốn ra sao. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sự vay vốn với quy mô DN (Darwin và Rodolfo, 2009; Ozkan, 2001; Fama và French, 2002; Chen, 2004; Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran, 2006…)
❖ Phương án sản xuất kinh doanh của DN
Một DN xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài, rõ ràng sẽ giúp quá trình vận hành của DN thuận lợi hơn. Hơn nữa, phương án kinh doanh tốt là cơ sở để xác định lượng vốn mà NH có thể cho DN vay, khi đã có sự chuẩn bị trước thì phương
án kinh doanh khả thi sẽ giúp DN có hướng sản xuất hiệu quả trong thời gian tới. Nguyễn Hồng Hà (2013) nhận thấy phương án kinh doanh tốt sẽ giúp DN dễ dàng vay vốn NH hơn với hạn mức tín dụng cao hơn. Theo Hồ Minh Kỳ (2013) lý do phương án kinh doanh không khả thi vì hạn chế về tầm nhìn, không có chiến lược cụ thể, rõ ràng, rất nhiều DN không có kế hoạch kinh doanh cụ thể trong ngắn hạn và chiến lược trong dài hạn. Việc xây dựng phương án kinh doanh thực chất chỉ là đối phó với yêu cầu từ phía NH. Điều này làm giảm độ tin cậy của NH vào năng lực kinh doanh và sự trả nợ của DN, ảnh hưởng đến tiếp cận vốn NH của DNNVV.
❖ Trình độ của chủ DN
Trình độ, chuyên môn, giới tính, kinh nghiệm kinh doanh của chủ DN ảnh hưởng lớn đến sự vay vốn của DN đặc biệt trong vấn đề liên quan đến tính pháp lý, thủ tục trong quá trình vay vốn. Theo Ajagbe.F.A (2012) giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, lịch sử gia đình, vốn, tài sản, lãi suất và mức độ giáo dục là những đặc điểm ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng của DN có quy mô nhỏ. Wagema G. Mukiri (2011) cho rằng những đặc điểm của chủ DN sẽ hình thành phong cách kinh doanh và cách thức vay vốn của DN. Độ tuổi, giới tính, kinh nghiệm của chủ DN đôi khi cũng tác động đến tiếp cận vốn của DNNVV mặc dù chủ yếu sẽ là yếu tố tác động, thúc đẩy việc xây dựng mối quan hệ mật thiết với NH. Theo Trần Quốc Hoàn (2018) năng lực của lãnh đạo DN và đội ngũ cố vấn có tác động thuận chiều đến tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV. Tuy nhiên trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, sự thay đổi trong chính sách diễn ra liên tục với sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã khiến chủ DN cần thường xuyên cập nhật và nắm bắt xu thế. Do vậy, tác giả nhận thấy nếu Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh trong kinh doanh sẽ giúp DN có nhiều cơ hội trong phát triển. Vì trong quá trình sản xuất cơ hội và thách thức luôn song hành nếu chủ DN tỉnh táo, nhạy bén trong việc xử lý các vấn đề sẽ thúc đẩy sự phát triển của DN. Khi DN có vị thế, DN sẽ có điều kiện tiếp cận tốt hơn với các nguồn tín dụng trong đó có tín dụng NH. Hơn nữa, những năm gần đây Chính phủ Việt Nam đưa ra nhiều văn bản luật về phát triển DNNVV trong đó có hỗ trợ tài chính, từ đó NHNN đã chỉ đạo các NHTM đưa ra nhiều chính sách ưu đãi đa dạng, hấp dẫn cho DNNVV. Các chính sách ưu đãi tín dụng tại mỗi NHTM có sự khác biệt về đối tượng, mục đích, nguồn vốn, thời hạn…nếu Chủ DN nắm bắt thông tin về chính sách tín dụng của NH kịp thời sẽ giúp DN có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các gói tín dụng ưu đãi, nhờ đó giảm
thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp DNNVV có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. 02 quan sát này theo tác giả nghiên cứu có ý nghĩa phản ảnh trình độ của Chủ DN tại các DNNVV tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Mà các nghiên cứu trước đây hầu như chưa đề cập. Vì vậy, luận án sẽ bổ sung 02 quan sát Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh, Chủ DN luôn chia sẻ thông tin với người lao động trong yếu tố Trình độ của chủ DN làm nội dung phân tích mới trong luận án nhằm nghiên cứu mức độ tác động của 02 quan sát đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Bài học kinh nghiệm về tiếp cận tín dụng NH của DNNNVV 2.2.1. Kinh nghiệm của Chính phủ các nước
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy các quốc gia thường sử dụng các biện pháp như: bảo lãnh tín dụng, cho vay trực tiếp, hỗ trợ lãi suất vay vốn…(Phụ lục 02). Tùy vào đặc thù của các quốc gia và DN, sức ảnh hưởng của các chính sách có sự khác biệt. Đối với đặc thù của Việt Nam, tác giả nhận thấy một số chính sách của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan có những nét tương đồng và khả
năng áp dụng nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH của DNNVV. 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia được biết đến với cái tên “Vương quốc của các doanh nghiệp”. Trong đó, DNNVV Nhật Bản chiếm 99,7% (tương đương 4,21 triệu DN) tổng số DN của cả nước, sử dụng 70% lao động của cả nước (24,7 triệu lao động) và tạo ra hơn 50% giá trị gia tăng trong ngành sản xuất (56.000 tỷ yên, tương đương khoảng 721 tỷ USD) (Nguyễn Hà Phương, 2012). Điều này có được là do Chính phủ Nhật Bản luôn duy trì những chính sách hỗ trợ tối đa cho khối DN này trong đó chính sách hỗ trợ tại chính được Chính phủ quan tâm rất nhiều. Cụ thể: Chính phủ cho vay tiến hành cho DNNVV vay trực tiếp thông qua NH với các khoản vay dài hạn không có lãi hoặc lãi suất rất thấp để nâng cao trình độ công nghệ của DN nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh (Phạm Thái Hà, 2018). Việc cho vay không cần tài sản thế chấp tương đối phổ biến và hiệu quả: Các tổ chức tài chính, NH Nhật Bản có thể tiến hành cho vay chỉ dựa trên tín chấp hoặc thông qua việc đánh giá phương án SXKD của DN. NH hợp tác Trung ương Công thương Nhật Bản thường hỗ trợ cho các DNNVV đang bị suy yếu với những khoản vay tín chấp nhằm hỗ trợ DN trong thời kỳ khó khăn hoặc các DN mới thành lập có thể
được NH chấp thuận cho vay không cần tài sản đảm bảo tối đa khoảng 10 triệu Yên…Hệ thống bảo lãnh đặc biệt hoạt động từ năm 1998 có chức năng như một mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV (Vũ Quốc Tuấn, 2009).
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Vào đầu những năm 1980, Hàn Quốc đã thực hiện các chính sách khuyến khích DNNVV nâng cao vị thế của mình nhằm tương xứng với kỳ vọng của Chính phủ, qua đó định hướng phát triển DNNVV trở thành những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp bán thành phẩm cho các tập đoàn lớn. Trong đó hệ thống hỗ trợ tài chính cho DNNVV bao gồm: hệ thống bảo lãnh tín dụng trực thuộc NH Trung ương, các cơ cấu tài chính khác thuộc Chính phủ và chính sách thuế. Chính phủ bắt buộc các NH dành 35% toàn bộ vốn vay của mình cho DNNVV, đối với các NH nước ngoài và tổ chức bảo hiểm tỷ lệ là 25%. Các Quỹ bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho DNNVV có điều kiện vay vốn với lãi suất ưu đãi. Hệ thống bảo lãnh tín dụng của Hàn Quốc cho đến nay đã hỗ trợ tài chính cho DNNVV được thành lập và chia theo ba kênh chính: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc, Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc và Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương. Ngoài ra, các DNNVV có thể huy động vốn qua các kênh như phát hành trái phiếu, tiền gửi nhận được từ Quỹ quản lý vốn theo Luật Quản lý quỹ công cộng…(Trần Trọng Huy, 2013). Chính phủ thiết lập hệ thống thanh tra hợp nhất, tái cấp vốn cho các NH cung ứng tín dụng ra thị trường và thực hiện mua bán các khoản nợ xấu của NH qua các công ty KAMCO –
Công ty mua bán nợ xấu (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2016). Với những chính sách ưu đãi không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà chính phủ Hàn Quốc tính đến hết năm 2017, số lượng DNNVV chiếm khoảng 99,9% tổng số DN, đóng góp trên 102,9 triệu đô la Mỹ từ việc xuất khẩu và giải quyết được việc làm cho hơn 87,7% trên tổng dân số đang ở độ tuổi lao động.
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan
Chính quyền đã thực hiện các biện pháp khuyến khích NH cung cấp tín dụng cho DNNVV như: điều chỉnh lãi suất, quy định tỷ lệ cung cấp tín dụng cho DNNVV tăng lên hàng năm. NH Trung ương yêu cầu NHTM phải thành lập phòng tín dụng dành cho DNNVV tạo điều kiện cho khu vực DN này tăng khả năng tiếp cận với nguồn vốn NH. Nhằm khuyến khích việc thiết lập quan hệ dài hạn giữa các NH và DNVVN, Đài Loan đã khởi xướng một một dự án đặc biệt vào ngày
1/7/2005 với tiêu đề “NH địa phương tăng vốn vay cho DNNVV”, với mục tiêu ban đầu là các NH trong nước giải ngân số vốn vay 6,24 tỷ USD cho DNNVV từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2006. Kết quả hoạt động của từng NH sẽ được đánh giá làm cơ sở để đưa ra những phần thưởng tương ứng cho các NH. Đối với DNNVV, Chính phủ thành lập trung tâm hướng dẫn và hỗ trợ chung cho DNNVV nhằm cung cấp cách thức tiếp cận các nguồn tài chính cho DN, phối hợp với các tổ chức tài chính giải quyết khó khăn về cung cấp tín dụng, hỗ trợ đào tạo quản lý tài chính. Đồng thời, có các chương trình miễn phí cho các DNNVV cải thiện hệ thống kế toán, tăng cường sự vạch kế hoạch kinh doanh, cải thiện các biện pháp thu hồi vốn (Nguyễn Thế Bính, 2013).
2.2.2. Kinh nghiệm tại các địa phương trong nước
Hỗ trợ tín dụng NH cho các DN du lịch tại Bắc Ninh: đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực du lịch được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ 100% phần chênh lệch giữa lãi suất vay vốn ưu đãi của Nhà nước và lãi suất vay vốn của các NH mà cơ sở kinh doanh vay để đầu tư xây dựng khu du lịch trên địa bàn tỉnh trong 3 năm đầu. Từ khi chính sách ra đời năm 2008, một số DN tại các huyện có địa điểm du lịch tâm linh, làng nghề truyền thống đã tiếp cận được nguồn vốn, tập trung xây dựng các khu vực thăm quan, nghỉ dưỡng kết hợp ăn uống phục vụ du khách khi đến những địa điểm du lịch trên. Nhờ đó, số lượng du khách dừng chân tại Bắc Ninh nhiều hơn với thời gian lâu hơn và chi tiêu cho các dịch vụ du lịch tăng lên. Điều này đã góp phần giúp du lịch của tỉnh đạt được một số chỉ tiêu như: thu nhập du lịch đến năm 2018 đạt 2.800 tỷ đồng, tỷ trọng đóng góp của du lịch vào GDP của tỉnh đạt xấp xỉ 4%.
Nâng cao giá trị chương trình đối thoại giữa NH – DN và hỗ trợ phương thức vay vốn cho DNNVV tại Khánh Hòa: chính quyền địa phương tổ chức chương trình DN – NH đối thoại và ký hợp đồng vay vốn; hỗ trợ DN vay vốn lãi suất ưu đãi; gắn kết Chương trình kết nối NH – DN với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Hỗ trợ các NHTM tổ chức những lớp tập huấn cho DN về quy trình và thủ
tục vay vốn, kiến thức và kỹ năng xây dựng – quản lý dự án đầu tư. Khuyến khích các NHTM đơn giản hóa thủ tục vay vốn; đổi mới các dịch vụ cung cấp cho DNNVV như dựa trên tài sản cho vay, dựa trên tài sản cố định, cho thuê tài chính (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2015). Tính đến hết năm 2018, đã có hơn 4.000 DN mới thành lập và tạo thêm gần 20.000 chỗ làm việc mới, 65% số lượng DNNVV được
vay tại các tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các DNNVV chiếm 40% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh. Đóng góp của các DN chiếm 30% tổng thu ngân sách trên địa bàn.
Phát huy sức mạnh tổng thể của các ban ngành tại tỉnh Lạng Sơn trong hỗ trợ DN vay vốn các tổ chức tín dụng: Với đặc thù DN có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh và tiếp cận vốn của DN kém, những năm gần đây chính quyền và các cơ quan liên quan tỉnh Lạng Sơn đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giúp DN tiếp cận tốt hơn các nguồn tín dụng, đặc biệt là tín dụng NH. Cụ thể: Về phía UBND tỉnh, tỉnh đã xây dựng Đề án phát triển DN Lạng Sơn đến năm 2025; thành lập tổ công tác giải quyết khó khăn, vướng mắc về vốn cho DN, thực hiện các chương trình kết nối NH – DN. Tỉnh thực hiện ký kết bảo lãnh cho DN vay vốn NH để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đến hết năm 2020. Tỉnh cũng quan tâm, hướng dẫn và hỗ trợ DN tiếp cận các nguồn vốn của Quỹ phát triển DNNVV Trung ương và nguồn từ các quỹ hỗ trợ do tỉnh thành lập. Về phía NH, chủ động kết nối, đối thoại với DN để nâng cao hiệu quả phối hợp, tăng trưởng tín dụng, tạo thuận lợi cho các DN có triển vọng phát triển nhưng đang gặp khó khăn về tài chính vay được vốn NH để phục vụ sản xuất, kinh doanh; NH đã chủ động tiếp cận DN để tìm hiểu tình hình sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn, tư vấn, giúp DN tiếp cận được các gói vay ưu đãi. Kết quả: trong 6 tháng đầu năm 2019, các NH trên địa bàn đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và đẩy mạnh hoạt động cho vay; kết quả, tổng nguồn vốn huy động của các NH trên địa bàn là 27.830 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng dư nợ cho vay là 28.625 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ 2018, trong đó, mức lãi suất huy động và cho vay tương đối ổn định. Tính đến ngày 15/6/2019, toàn tỉnh có 950 DN có quan hệ vay vốn với các NH với tổng dư nợ gần 10.000 tỷ đồng, chiếm 34,8% tổng dư nợ (Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN tỉnh Lạng Sơn, 2019).
2.2.3. Kinh nghiệm tại các NH
• Kinh nghiệm của các NH Hàn Quốc: để tăng cường quan hệ tín dụng giữa NH và DN, các NH thực hiện một số biện pháp sau: tăng cường công tác phát triển công nghệ thông tin, sản phẩm ngày càng đa dạng, có phòng VIP để phục vụ những đối tượng DN khác nhau…thay vì tập trung vào các tập đoàn kinh tế lớn (Chaebol) như trước đây. Hơn nữa, để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV các NH Hàn Quốc rất chú trọng việc tự cải tổ chính hệ thống NH bằng cách công bố những NH có nợ xấu cao và cho phá sản NH yếu kém. Ngoài ra Chính phủ khuyến khích
NH cạnh tranh ra thị trường thế giới và tăng lòng tin của DN đối với NH…(Trần Trọng Huy, 2013).
• Kinh nghiệm của NH Wells Fargo, Mỹ: Wells Fargo được thành lập năm 1852, là một trong năm NH lớn nhất tại Mỹ. Để gia tăng số lượng DNNVV vay vốn tại NH, NH đã thực hiện nhiều chiến lược marketing như sau: phân nhóm DN để có sự tư vấn phù hợp; chú trọng đổi mới tiếp thị sản phẩm đến từng DNNVV thông qua việc gửi thông tin sản phẩm trực tiếp qua đường bưu điện và gọi điện thoại tiếp thị; tiếp xúc trực tiếp DNNVV qua các cuộc hội thảo, hội nghị để giới thiệu và hướng dẫn DNNVV về các lựa chọn tài chính, phát triển thị trường, kỹ năng quản lý…(Trần Quốc Hoàn, 2018).
• Kinh nghiệm của NH ICICI, Ấn Độ: ICICI được thành lập năm 1955, là NH tư nhân lớn nhất Ấn Độ. ICICI đã bắt đầu chiến lược hướng vào khách hàng DNNVV từ năm 2003 và chỉ sau đó 4 năm, dư nợ tín dụng DNNVV tăng gấp 3 lần (International Finance Corporation, 2009). Kinh nghiệm của ICICI nổi bật ở 2 nội dung: Thứ nhất, phân chia DNNVV thành ba nhóm nhằm phát triển các hệ thống quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý riêng biệt. Thứ hai, đánh giá xếp hạng tín nhiệm DNNVV bằng việc phát triển hệ thống “Đánh giá rủi ro tín dụng 360 độ” nhờ đó giúp ICICI có thể mở rộng tín dụng DNNVV, gia tăng lợi nhuận cho NH.
• Kinh nghiệm của Vietinbank: Hiện nay, ngoài tập trung vào hỗ trợ lãi suất thông qua các Chương trình Kết nối NH – DN, NH còn “mở lối riêng” bằng nhiều gói dịch vụ khác nhau tập trung hỗ trợ rất mạnh nhóm DNNVV. Cụ thể: ngoài chương trình ưu đãi lãi suất dành riêng cho phân khúc SME hay các sản phẩm đặc thù, VietinBank còn tung ra “Combo 6 trong 1” dành riêng cho khách hàng SME mới, theo đó lãi suất vay ưu đãi của Chương trình Đồng hành của khách hàng vừa và nhỏ, DN được hỗ trợ, giảm chi phí các dịch vụ quản lý dòng tiền, tài trợ thương mại…NH đã ra mắt VietinBank SME Club với sự tham gia của 800 thành viên cao cấp SME, chiếm 1,8% khách hàng SME tại VietinBank. Hiệu quả là khá rõ rệt khi số lượng DNNVV vay được vốn tăng mạnh với tổng dư nợ cho vay SME của VietinBank đã tăng tới 16.000 tỷ đồng, đạt gần 165.000 tỷ đồng tính đến hết tháng 6/2017. “Mảnh đất” SME màu mỡ từ chỗ chỉ được các NH cỡ vừa và nhỏ khai thác, nay đang thực sự được khai phá và mở rộng bởi các NH lớn, không chỉ bằng dòng
vốn tín dụng thông thường mà còn bằng nhiều “lối riêng” (Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietinbank năm 2017).
2.2.4. Kinh nghiệm tiếp cận vốn tín dụng NH của một số DNNVV của Việt Nam
Để nâng cao tiếp cận vốn cho DN trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng, Hiệp hội DNNVV thành phố Đà Nẵng đã thành lập công ty TNHH một thành viên Trung tâm hỗ trợ và phát triển DNNVV Đà Nẵng với các mục tiêu đào tạo, tư vấn, hỗ trợ DN trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong đó, hỗ trợ DN vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng được duy trì với các hoạt động như: tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, đối thoại có mời lãnh đạo thành phố, Ngân hàng Nhà nước đến tham dự; tư vấn hỗ trợ DN lập hồ sơ vay vốn…nhờ đó nhiều chương trình hỗ trợ tín dụng của NH được ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN, số lượng DNNVV tiếp cận vốn tăng lên.
Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa, Khánh Hòa là 1 trong 10 DNNVV tốt nhất Châu Á năm 2013 được tạp chí Forbes công bố chia sẻ kinh nghiệm vay vốn tại các NH như sau: Với một DN cần phải tiếp cận vốn ngân hàng thì điều kiện cốt lõi nhất là DN đó càng minh bạch càng tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Thứ 2 là DN đó đang hoạt động và có tăng trưởng trong ngành của mình. Thứ 3 là DN cần chuẩn bị và làm quen với điều kiện NH về sự đồng nhất, chuẩn chỉnh của số liệu tài chính. Khi đáp ứng được các điều kiện này, cơ hội DN được NH chấp thuận cho vay là rất cao.
Theo lãnh đạo công ty công ty TNHH sản xuất và thương mại Khánh Nghĩa, Hà Nội để tiếp cận được nguồn tín dụng NH DN nên có mối quan hệ thường xuyên với một số NH để có thể nắm vững các quy định trong hồ sơ vay vốn. Khi có nhu cầu vay vốn DN cần phải thuyết phục được NH về mặt hiệu quả của phương án một cách rõ ràng như: khó khăn và thuận lợi của dự án, chi phí ban đầu, doanh thu, kế hoạch trả nợ…như vậy sẽ tăng khả năng vay được nguồn tín dụng NH của DNNVV.
2.2.5. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và địa phương của Việt Nam trong việc hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam nói chung, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và NH, DNNVV trong mục tiêu tăng cường tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV như sau:
❖ Đối với Chính phủ
– Hoàn thiện hệ thống luật pháp hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi tối đa cho các DNNVV. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp các tổ chức tài chính và DNNVV yên tâm kinh doanh – đây là nền tảng cho sự phát triển kinh tế.
– Xây dựng một hệ thống các tổ chức tài chính phục vụ cho nhu cầu vốn của các DNNVV từ trên xuống dưới với nhiều loại hình khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của DN. Tháng 03 năm 2018, Chính phủ đã ký Nghị định số 34/2018/NĐ – CP về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV điều này sẽ tạo cơ hội cho
DN trong tiếp cận vốn. Ngoài ra, Chính phủ có thể: lập quỹ tín dụng nhằm giúp cho các DN khởi nghiệp, DN kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ mới, DN kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao với mức lãi suất thấp hoặc không lãi suất trong thời gian từ 3 đến 5 năm – đây là những loại hình kinh doanh chưa nhận được nhiều khuyến khích phát triển.
– Khuyến khích sự phát triển của các công ty đầu tư mạo hiểm, công ty mua bán nợ. Chính phủ có thể dành cho công ty đầu tư mạo hiểm một số ưu đãi về tài chính, hỗ trợ pháp luật và công nghệ nhằm hình thành nhiều hơn các Start – up. Ngoài ra, cần thành lập các công ty mua bán nợ – là đầu mối giữa NH và DN trong việc xử lý các khoản nợ nhanh chóng và có hiệu quả đối với DN kinh doanh thua lỗ.
❖ Đối với tỉnh Thái Nguyên
– Khuyến khích các NHTM đơn giản hóa thủ tục vay vốn; đổi mới dịch vụ cung cấp cho DNNVV như dựa trên tài sản cho vay, tài sản cố định, cho thuê tài chính…Tổ chức các lớp tập huấn thông qua chương trình khuyến công để phổ biến kiến thức về quản lý tài chính, kế toán để DN áp dụng chuẩn mực kế toán, minh bạch hóa thông tin tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính, tạo điều kiện để NHTM xem xét cho vay.
– Tăng cường năng lực và chất lượng hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân, phát triển vững chắc, an toàn quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, mở rộng tín dụng cho DNNVV, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho DNNVV.
– Xây dựng hệ thống các tổ chức tài chính phục vụ cho nhu cầu vốn của DNNVV. Thành lập những tổ chức tài chính dựa trên các chính sách ưu đãi của Chính phủ để cấp vốn cho DNNVV. Ngoài ra, có thể xây dựng những hỗ trợ đặc thù
cho từng nhóm ngành nghề nhờ đó vừa giải ngân nguồn tín dụng NH mà DN vẫn có thể đáp ứng điều kiện vay vốn và sự an toàn của khoản vay.
❖ Đối với NH
– Hệ thống các dịch vụ NH hỗ trợ DNNVV cần phải hướng tới mục tiêu giúp các DNVVN tăng trưởng và phát triển bền vững. Điều này có thể thực hiện được khi hệ thống quản lý tài chính của Việt Nam được quản lý theo ngành dọc từ NH Trung ương đến các NHTM địa phương, do đó các phát sinh sẽ dễ dàng được báo cáo và giải quyết kịp thời.
– Nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM thông qua áp dụng hệ thống quản lý hiện đại, tiên tiến và áp dụng công nghệ mới để có thể cung cấp dịch vụ tới các DNNVV với chi phí hợp lý. Các NHTM trong nước cần xây dựng nhiều hơn những chính sách tín dụng phù hợp để thu hút DNNVV trở thành đối tác thân thiết của mình – vì số lượng đông đảo DNVVN đang trên đà gia tăng như hiện nay tại Việt Nam sẽ là nhóm khách hàng quan trọng trong tương lai của NH.
– Đa dạng hóa hình thức vay vốn với lãi suất ưu đãi và thời gian vay dài, thậm chí với mỗi lĩnh vực kinh doanh NH có các gói tín dụng khác nhau kích thích DNNVV vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cải cách thủ tục, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và thành lập bộ phận chuyên tư vấn, hỗ trợ DNNVV trong việc lựa chọn gói tín dụng, thủ tục vay và vấn đề quản lý, sử dụng nguồn vốn. NH nên chú ý việc kiểm tra định kỳ theo quý để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay tại DN.
❖ Đối với DNNVV
– DNNVV nên tự hoàn thiện, phát triển dựa trên năng lực của chính mình tranh thủ sự trợ giúp từ Chính phủ, NH đặc biệt trong vấn đề nguồn vốn. Có chiến lược kinh doanh dài hạn để từ đó xây dựng kế hoạch hàng năm giúp chủ động nguồn vốn vay trong quá trình SXKD. Hoàn thiện chế độ tài chính kế toán để làm
căn cứ cho việc lập hồ sơ vay vốn thuận lợi hơn.
– Nâng cao trình độ của chủ DN bằng cách tham gia các chương trình học chuyên sâu, các khóa đào tạo ngắn hạn về tài chính, kinh tế. Thường xuyên đổi mới, cập nhật các văn bản luật và các quy định tín dụng của Nhà nước để nắm bắt được những chính sách ưu đãi theo từng thời kỳ. Giữ gìn mối quan hệ thân thiết với các NHTM nhằm nắm bắt kịp thời các chính sách tín dụng mới.
TỔNG KẾT NỘI DUNG CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề cơ bản về DNNVV như khái niệm, phân loại, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế. Có sự so sánh về khác biệt trong tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank và Việt Nam. Khái quát nội dung về tín dụng NH để có cái nhìn tổng quan đến bản chất, chức năng, đặc điểm cũng như vai trò của tín dụng NH đối với nền kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng. Luận án đã đưa ra khái niệm về tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV phù hợp với nội dung nghiên cứu. Dựa vào nền tảng lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây để chỉ ra yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV từ 3 phía: yếu tố từ môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô, yếu tố phía NHTM và yếu tố từ phía DNNVV. Tiếp đó, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tăng cường tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV của các quốc gia trên thế giới, địa phương trong nước, các NH trong – ngoài nước và những DNNVV thành công trong việc tiếp cận tín dụng NH. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Chính phủ, địa phương, NH và DNNVV nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng NH đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. Các nội dung được trình bày trong chương 2 sẽ là căn cứ để luận án hoàn thiện các chương tiếp theo.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
– Tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của các DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2018 như thế nào?
– Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao?
– Có sự khác biệt nào trong tiếp cận tín dụng NH của DNNVV theo quy mô DN và ngành nghề kinh doanh không?
– Giải pháp nào cần đưa ra nhằm giúp DNNVV tỉnh Thái Nguyên tiếp cận tốt hơn nguồn tín dụng NH?
3.2. Quy trình nghiên cứu và khung phân tích của luận án
3.2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án
Quy trình nghiên cứu của luận án nhằm trình bày khái quát các nội dung được thực hiện theo trình tự để tạo nên 1 sản phẩm hoàn chỉnh. Tác giả đã khái quát quy trình nghiên cứu tại Sơ đồ 3.1.
3.2.2. Khung phân tích của luận án
Dựa vào nội dung tổng quan tài liệu tại Chương 1, nền tảng lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tại chương 2, tác giả tiến hành đánh giá tình hình tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2018 dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập. Từ đó đưa ra các kết quả cụ thể căn cứ vào thực trạng nghiên cứu thông qua những phương pháp phân tích phù hợp để đề xuất kiến nghị, giải pháp dựa vào bài học kinh nghiệm, quan điểm, xu hướng và tình tình thực tế tại tỉnh Thái Nguyên. Khung phân tích được trình bày tại Sơ đồ 3.2.
Tổng quan nghiên cứu
Khung lý thuyết
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Kết quả nghiên cứu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của
DNNVV
Thực trạng Đánh giá các kết quả phân tích
Thành tựu, hạn chế
Giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNNVV
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu luận án
(Nguồn: Mô tả của tác giả)
Khung lý
thuyết
Tiêu chí đánh giá
Tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
Các yếu tố ảnh hưởng
50
– Thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
phân tích số liệu thứ cấp – Thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
phân tích số liệu sơ cấp
Bài học kinh
nghiệm
Giải
pháp,
kiến
nghị
Quan
điểm,
định
hướng
Xu
hướng
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích của luận án
(Nguồn: Mô tả của tác giả)
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Tổng hợp lý thuyết về tín dụng NH đối với DNNVV và các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV trên thế giới và Việt Nam cho thấy các yếu tố ảnh hưởng khá đa dạng với mức độ tác động khác nhau. Do vậy để tránh những nhận định mang tính chủ quan, các yếu tố ảnh hưởng có tính chất đặc thù với địa bàn nghiên cứu thì phương pháp thảo luận nhóm chuyên gia rất phù hợp. Nhóm chuyên gia là những người am hiểu về đặc điểm tín dụng NH, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do vậy, các nhà khoa học, lãnh đạo NH và quản lý DN đang làm việc tại Thái Nguyên hoặc có kinh nghiệm sẽ được mời để tham dự quá trình thảo luận các vấn đề liên quan. Cách thức tiến hành thông qua thảo luận trực tiếp
vào tháng 01 năm 2017. Theo trình tự đặt câu hỏi và làm rõ bằng hình thức phỏng vấn sâu, đặt câu hỏi mở trên cơ sở lý thuyết của mỗi thành phần nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung mô hình nghiên cứu đề xuất (nếu có) và xây dựng thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng từ phía DNNVV đến tiếp cận nguồn tín dụng NH. Trong nghiên cứu này, 15 chuyên gia (Phụ lục 03a) tham gia thảo luận nhằm xem xét và phát hiện mới về mô hình nghiên cứu và thang đo của các thành phần trong mô hình. Quá trình phỏng vấn, tham khảo ý kiến đã được luận án thực hiện nghiêm túc và toàn bộ nội dung đã được trình bày trong Phụ lục 03b.
Cuộc thảo luận được thực hiện nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cụ thể sau: 1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
2. Khám phá các tiêu chí đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV từ phía DN nhằm xây dựng thang đo.
Kết quả của quá trình phỏng vấn được dùng làm căn cứ giúp tác giả xây dựng thang đo trong bộ phiếu điều tra phỏng vấn DNNVV nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số nội dung liên quan về nhận định, quan điểm của các chuyên gia về các vấn đề tiếp cận tín dụng như: những thuận lợi, khó khăn của DN/NH khi vay/cho vay, nhận định về tình hình tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV thời gian qua, những mong muốn trong tương lai…
3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được luận án thu thập từ nhiều kênh thông tin khác nhau nhằm giải quyết 02 vấn đề trong luận án gồm: (1) Thực trạng hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NH và DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; (2) Thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV giai đoạn 2013 – 2018. Địa điểm và các nội dung cần thu thập được trình bày tại Phụ lục 04.
3.3.1.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Mục đích
Để đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên thời gian qua, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát 02 nhóm đối tượng NH – DNNVV với 02 bộ phiếu với mục đích như sau: (1) Đối với phiếu điều tra NH: đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng của DNNVV, những khó khăn trong quá trình cho vay đối với
DNNVV tại NH, phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng từ phía NH đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV để làm căn cứ xây dựng giải pháp từ phía NH. (2) Đối với phiếu điều tra, khảo sát DNNVV: đánh giá nhu cầu vốn, lượng vốn vay, khó khăn trong quá trình vay vốn của DN; sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ phía DNNVV đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH; sử
dụng kiểm định One – way Anova test để đánh giá sự khác biệt giữa ngành nghề kinh doanh, quy mô DN đến mức độ tiếp cận tín dụng NH của DNNVV nhằm chỉ ra thuận lợi, hạn chế khi tiếp cận vốn để có giải pháp cụ thể.
b. Xây dựng thang đo
Đối với phiếu điều tra NH: dựa trên các lý thuyết nền, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu đã công bố trước đó của Nguyễn Hồng Hà (2013) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Trần Quốc Hoàn (2018)…luận án đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát phù hợp. Kết quả xây dựng 05 biến đại diện với 22 biến quan sát sẽ được sử dụng làm căn cứ phân tích định tính của nghiên cứu. Cụ thể:
– Thang đo 1: Lãi suất (Rate of bank – RA). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ RA1 đến RA4 được sử dụng của Ajagbe.F.A (2012), Nguyễn Hồng Hà (2013).
– Thang đo 2: Thủ tục cho vay (Loan procedures – PR). Gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ PR1 đến PR5 được sử dụng của Hạ Thị Thiều Dao (2014).
– Thang đo 3: Mức độ đa dạng của các gói tín dụng (Variety of credit packages – VA). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ VA1 đến VA4 được tổng hợp từ phân tích định tính.
– Thang đo 4: Trình độ của cán bộ tín dụng (Qualification of credit officers – QO). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ QO1 đến QO4 được sử dụng của Nguyễn Hồng Hà (2013), Hạ Thị Thiều Dao (2014).
– Thang đo 5: Quy định của NH về tài sản đảm bảo (Regulations on secured assets – RE). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ AS1 đến AS4 được sử dụng của Trần Quốc Hoàn (2018).
Đối với phiếu điều tra, khảo sát DNNVV: Dựa trên các lý thuyết nền, kế thừa kết quả nghiên cứu của Ajagbe (2012) trong đó nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV như: Năng lực SXKD của DNNVV,
Trình độ của chủ DN, Quy mô của DNNVV cùng với việc kế thừa nghiên cứu của Ricardo (2004), Võ Trí Thành (2011), Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Nguyễn Hồng Hà (2013), Đặng Thị Huyền Thương (2015), Trần Quốc Hoàn (2018)…và đặc điểm của DNNVV, tín dụng NH đối với DNNVV (quy mô nhỏ, khả
năng huy động các nguồn tài chính thấp, năng lực DN còn hạn chế, chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn đã ảnh hưởng đến quá trình vay vốn của DN) kết hợp với kết quả phỏng vấn chuyên gia được trình bày tại Phụ lục 03b. Luận án đã điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát, trong đó 02 biến quan sát: Chủ DN nắm bắt thông tin về chính sách tín dụng của NH và Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh trong kinh doanh được bổ sung thêm vào thang đo Trình độ của chủ DN trong nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV từ phía NH. Kết quả luận án đã xây dựng được 07 thang đo đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng từ phía DNNVV (với 39 biến quan sát) và 1 thang đo đại diện cho tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tại tỉnh Thái Nguyên. Toàn bộ nội dung các thang đo được luận án trình bày tại Phụ lục 05.
– Thang đo 1: Tài sản đảm bảo (Collateral – CO). Gồm 6 biến quan sát, ký hiệu từ CO1 đến CO6 được sử dụng của Đỗ T.T Vinh (2014), Hạ T.T Dao (2014) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Nhóm chuyên gia – nhà quản lý cho rằng câu hỏi CO4 nên điều chỉnh lại văn phong cho dễ hiểu.
– Thang đo 2: Mối quan hệ của DN với NH (The relationship of enterprises with banks – RE). Gồm 6 biến quan sát, ký hiệu từ RE1 đến RE6 được sử dụng của Khalid Hassan (2014), Đặng T.H. Thương (2016) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các chuyên gia cho rằng biến RE6 nên chuyển sang thang đo Trình độ của chủ DN thì phù hợp hơn.
– Thang đo 3: Năng lực SXKD của DNNVV (Capacity of SMEs – CA). Gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ CA1 đến CA5 được sử dụng của Ajagbe (2012), V.T. Thành (2012), Hạ T.T. Dao (2014), Đặng T.H. Thương (2015) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các chuyên gia cho rằng nên bổ sung câu hỏi: DN có xu hướng đổi mới KHCN hiện đại trong quá trình sản xuất thành biến CA6.
– Thang đo 4: Báo cáo tài chính (Financial report – FI). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ FI1 đến FI4 được sử dụng của Nguyễn Hồng Hà (2013), Đặng T.H. Thương (2015) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các
chuyên gia cho rằng nên chỉnh sửa văn phong của biến FI3 và FI4 cho sát nội dung nhằm giúp người trả lời dễ dàng hơn.
– Thang đo 5: Quy mô của DNNVV (The size of SMEs – SZ). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ SZ1 đến SZ4 được sử dụng của Khalid Hassan (2014), Ajagbe.F.A (2012), Ricardo N. Bebczuk, (2004) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các chuyên gia cho rằng nên bổ sung thêm thêm biến SZ5, SZ6 liên quan đến sản lượng sản xuất và doanh thu của DN vào thang đo.
– Thang đo 6: Phương án SXKD của DN (Business plan – BP). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ BP1 đến BP4 được sử dụng của Nguyễn Hồng Hà (2013) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các chuyên gia đều nhất trí với các câu hỏi của thang đo.
– Thang đo 7: Trình độ của chủ DN (Qualification of business owner – QU). Gồm 8 biến quan sát, ký hiệu từ QU1 đến QU8 được sử dụng của Ajagbe.F.A (2012), Trần Quốc Hoàn (2018) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Hai biến quan sát Chủ DN xử lý tốt các tình huống phát sinh, Chủ DN luôn chia sẻ thông tin với người lao động được bổ sung vào thang đo là kết quả của quá trình thảo luận chuyên gia, các chuyên gia – nhà quản lý cho rằng với điều kiện kinh tế hội nhập toàn cầu hiện nay và ứng dụng khoa học công nghệ tại Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung 02 quan sát này có mức ảnh hưởng nhất định tiếp cận tín dụng NH của DNNVV.
– Thang đo 8: Tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV (Access credit – AC). Gồm 4 biến quan sát, ký hiệu từ AC1 đến AC4 được sử dụng của Nguyễn Hồng Hà (2013), Trần Quốc Hoàn (2018) và sự góp ý của các chuyên gia trong nghiên cứu định tính. Các chuyên gia đều nhất trí với các câu hỏi của thang đo.
c. Nghiên cứu thang đo sơ bộ
Mục đích chính của nghiên cứu sơ bộ nhằm phát hiện và khắc phục các lỗi có thể xảy ra trong thiết kế bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức với mong muốn đảm bảo độ tin cậy và giá trị của các thang đo (Malhotra, 2005; Polit, Beck & Hungler, 2001). Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ sử dụng để ước lượng tỷ lệ hồi đáp cho các phiếu khảo sát và xác định cỡ mẫu cho của nghiên cứu chính thức. Do đó, nghiên cứu sơ bộ có vai trò quan trọng và là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của các công cụ khảo sát (Green & ctg, 1988).
Trong nghiên cứu sơ bộ, Green & ctg (1988) cho rằng đối tượng nghiên cứu sơ bộ nên càng giống mẫu chính thức càng tốt. Tuy nhiên, theo Calder & ctg (1981) lấy mẫu thuận tiện cũng thường được sử dụng để tạo ra một mẫu cho nghiên cứu sơ bộ với kích thước mẫu đề nghị từ 12 đến 30 hoặc từ 25 đến 100 (Nguyễn Đình Thọ
2009). Phiếu điều tra đối với NH tác giả không sử dụng để phân tích định lượng nên sẽ không nghiên cứu thang đo sơ bộ. Đối với phiếu khảo sát DNNVV, dựa vào những nghiên cứu trước đây và để đảm bảo độ tin cậy cho phiếu điều tra chính thức tác giả tiến hành phỏng vấn 30 nhà quản lý tại 30 DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã từng vay vốn NH trong tháng 03 năm 2017.
d. Lựa chọn mẫu điều tra
Đối với phiếu điều tra cán bộ NH, nhằm phản ánh kết quả khách quan trong nội dung phân tích định tính, tác giả tiến hành khảo sát một số thông tin trực tiếp từ cán bộ NH, cụ thể: tác giả tiến hành khảo sát tổng thể 21 chi nhánh NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng 01 bộ phiếu (Phụ lục 12) được tổng hợp từ nền tảng lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây. Trong đó, phỏng vấn 03 phiếu/ NH tổng số 63 phiếu điều tra.
Đối với phiếu điều tra DNNVV, căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, luận án không tiến hành điều tra của tổng thể toàn bộ các DNNVV trên địa bàn tỉnh mà lựa chọn phương pháp điều tra chọn mẫu có chọn lọc với cách thức phi ngẫu nhiên. Tác giả tiến hành điều tra các DNNVV đã từng vay vốn tại NH trong giai đoạn 2013 – 2018 để xác định kích cỡ mẫu nghiên cứu, tác giả sử dụng công thức Solovin như sau (Nguyễn Đình Thọ 2009):
Trong đó:
N: Tổng thể
n =
n: Kích cỡ mẫu
∆: Giới hạn sai số chọn mẫu
Kích cỡ mẫu được chọn thường nhỏ hơn so với tổng thể đối tượng nghiên cứu nên luôn tồn tại sự không chính xác tuyệt đối về kết quả nghiên cứu. Vì vậy, theo Daniel và Gate (2004), trong các nghiên cứu xác suất, thống kê, khi xác định kích cỡ mẫu, mức giới hạn sai số chọn mẫu thường là 5% hoặc 3%. Theo NHNN chi nhánh Thái Nguyên, giai đoạn 2013 – 2018 đã có khoảng 1500 DNNVV vay vốn tại các NHTM trên địa bàn, do vậy cỡ mẫu là 315 DN. Vì vậy, luận án phát ra
350 phiếu điều tra DNNVV đã từng vay vốn tại các NHTM và để tránh sự trùng lặp về thông tin mỗi DN tác giả sẽ sử dụng 01 phiếu điều tra.
e. Phương pháp và thời gian khảo sát
Để đảm bảo tính chính xác và lượng thông tin đa dạng, tác giả tiến hành 02 cách thức điều tra: phỏng vấn trực tiếp (gửi và nhận phiếu trực tiếp) và phát phiếu khảo sát (gửi, nhận phiếu thông qua các hình thức gián tiếp). Quá trình điều tra, khảo sát chính thức được thực hiện trong khoảng thời gian từ 06/2017 đến 12/2017.
Đối với phiếu điều tra cán bộ NH: phương pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp. Số phiếu phát ra 63 phiếu, số phiếu thu về và đạt yêu cầu 63 phiếu.
Đối với phiếu phỏng vấn DNNVV: tác giả tiến hành 02 cách thức điều tra: phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu khảo sát. Số phiếu phát ra 350 phiếu, số phiếu thu về 320 phiếu trong đó 300 phiếu hợp lệ đạt 95,2% đáp ứng yêu cầu khi phân tích.
f. Đối tượng thu thập thông tin
Đối với phiếu điều tra cán bộ NH: đối tượng phỏng vấn gồm 03 đối tượng: Ban giám đốc chi nhánh, phòng giao dịch; Trưởng phó phòng kinh doanh, phòng tín dụng; Cán bộ tín dụng NH. Các thông tin chung về đối tượng phỏng vấn được tổng hợp từ các phiếu đạt yêu cầu và trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thông tin về cán bộ NH phỏng vấn
Chỉ tiêu | Giới tính | Tuổi | TỔNG | ||||||
Nam Nữ < 30 | Từ 30 đến 40 | Từ 40 đến 50 | Từ 50 đến 60 | Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | ||||
TỔNG | 42 | 21 | 63 | 100 | |||||
Trình độ chuyên môn | Đại học | 23 | 14 | 9 | 15 | 13 | 3 | 40 | 63,5 |
Sau đại học | 19 | 7 | 2 | 10 | 10 | 1 | 23 | 36,6 | |
Thâm niên công tác | Dưới 5 năm | 6 | 4 | 4 | 5 | 0 | 0 | 10 | 15,9 |
Từ 5 đến 10 năm | 18 | 10 | 2 | 13 | 10 | 3 | 28 | 44,4 | |
Từ 10 đến 15 năm | 15 | 6 | 0 | 7 | 9 | 5 | 21 | 33,3 | |
Trên 15 năm | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 | 2 | 4 | 6,3 | |
Vị trí công tác | Giám đốc, phó GĐ | 16 | 5 | 0 | 7 | 9 | 5 | 21 | 33,3 |
Trưởng, phó phòng | 12 | 9 | 0 | 8 | 9 | 4 | 21 | 33,3 | |
Chuyên viên | 14 | 7 | 9 | 7 | 4 | 1 | 21 | 33,3 |
(Nguồn: Kết quả điều tra cán bộ NH và tính toán của tác giả)
Đối với phiếu điều tra DNNVV: để đảm bảo thông tin cho nghiên cứu, đối tượng phỏng vấn là ban giám đốc của DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã từng vay vốn tại NH. Do có sự biến động khác nhau về số lượng DNNVV vay được vốn NH theo năm nên quá trình điều tra DN mang tính tương đối trong các chỉ tiêu phân loại về
quy mô, ngành nghề, địa bàn. Tác giả căn cứ vào quy mô DN để lựa chọn các DNNVV tham gia điều tra, khảo sát. Theo đó, tỷ lệ lựa chọn mẫu căn cứ vào số lượng DNNVV đang hoạt động đã từng vay vốn NH phân theo quy mô từ Niêm giám thống kê năm 2017, cụ thể: số DN có quy mô vừa được khảo sát 112 DN (chiếm 30% số lượng phiếu), DN có quy mô nhỏ 167 DN (chiếm 45% số lượng phiếu), DN có quy mô siêu nhỏ 93 DN (chiếm 25% số lượng phiếu). Về địa bàn điều tra, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát trên phạm vi toàn tỉnh (02 thành phố và 7 huyện, thị xã), số lượng DN điều tra, khảo sát phân bổ giữa các huyện, thành phố
căn cứ theo tỷ lệ số lượng DNNVV đang hoạt động đã từng vay vốn NH được luận án tổng hợp từ Báo cáo của NHNN chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2018.
Bảng 3.2. Số lượng DNNVV phát phiếu điều tra, phỏng vấn theo địa bàn
Huyện/Thành phố | Số DN phỏng vấn (DN) | Tỷ lệ (%) |
TP Thái Nguyên | 91 | 26 |
TP Sông Công | 49 | 14 |
TX Phổ Yên | 61 | 17,5 |
Huyện Định Hóa | 18 | 5 |
Huyện Võ Nhai | 18 | 5 |
Huyện Phú Lương | 26 | 7,5 |
Huyện Đồng Hỷ | 35 | 10 |
Huyện Đại Từ | 25 | 7 |
Huyện Phú Bình | 28 | 8 |
TỔNG | 350 | 100 |
(Nguồn: Tổng hợp của luận án)
Kết quả thu được với 300 phiếu điều tra, khảo sát đạt yêu cầu, tác giả đã tổng hợp và đưa ra các thông tin chung về đặc điểm của DNNVV được phỏng vấn đã tổng hợp tại Bảng 3.3. Đặc điểm cán bộ được phỏng vấn (Bảng 3.4) như sau: có 192 nhà quản lý là nam giới nhiều hơn nữ giới 84 người. Cán bộ quản lý được phỏng vấn có trình độ đại học chiếm lớn nhất 46,7%, điểm đáng lưu ý những người có trình độ trên đại học chủ yếu nằm trong độ tuổi dưới 45 tuổi – điều đó chứng tỏ sự nhạy bén của những người trẻ trong sự nghiệp kinh doanh. Các nhà
quản lý được phỏng vấn có thâm niên quản lý tính từ khi giữ các chức vụ trưởng phó phòng trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất từ 5 đến 15 năm với 152 người ở độ tuổi từ 35 đến 55 tuổi chiếm 50%.
Bảng 3.3. Đặc điểm DNNVV phỏng vấn
ĐVT: Doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh Quy mô | Công nghiệp, xây dựng | Nông, lâm, ngư nghiệp | Thương mại, dịch vụ | TỔNG | |
Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||||
DN siêu nhỏ | 24 | 10 | 37 | 71 | 23,7 |
DN nhỏ | 53 | 0 | 75 | 128 | 42,7 |
DN vừa | 57 | 0 | 44 | 101 | 33,7 |
TỔNG | 134 | 10 | 156 | 300 | 100 |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
Bảng 3.4. Đặc điểm cán bộ quản lý DNNVV phỏng vấn
Chỉ tiêu | Giới tính | Tuổi | TỔNG | ||||||
Nam | Nữ | < 35 | Từ 35 đến 45 | Từ 45 đến 55 | ≤ 55 | Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | ||
TỔNG | 192 | 108 | 300 | 100 | |||||
Trình độ chuyên môn | Sau đại học | 46 | 24 | 20 | 27 | 18 | 5 | 70 | 23,3 |
Đại học | 91 | 49 | 41 | 48 | 34 | 17 | 140 | 46,7 | |
Cao đẳng | 47 | 26 | 5 | 17 | 22 | 29 | 73 | 24,3 | |
Trung cấp | 8 | 9 | 0 | 0 | 3 | 14 | 17 | 5,7 | |
PTTH | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0,0 | |
Thâm niên quản lý | Dưới 3 năm | 23 | 9 | 18 | 11 | 3 | 0 | 32 | 10,7 |
Từ 3 đến 5 năm | 36 | 16 | 19 | 22 | 11 | 0 | 52 | 17,3 | |
Từ 5 đến 10 năm | 65 | 35 | 16 | 39 | 32 | 13 | 100 | 33,3 | |
Từ 10 đến 15 năm | 41 | 30 | 2 | 24 | 26 | 19 | 71 | 23,7 | |
Trên 15 năm | 27 | 18 | 0 | 10 | 18 | 17 | 45 | 15,0 |
(Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
g. Thiết kế phiếu khảo sát
Để nắm được thông tin từ 02 phía NH và DNNVV về thực trạng tiếp cận vốn tác giả đã xây dựng 02 bảng khảo sát dành cho 02 nhóm đối tượng nghiên cứu. Trong đó, với phiếu khảo sát cán bộ NH, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và
thống kê mô tả nhằm phân tích một số vấn đề thực tế. Với phiếu khảo sát DNNVV, tác giả sử dụng nhiều phương pháp phân tích định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ phía DN đến tiếp cận tín dụng NH như: phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến, kiểm định One – way Anova test. Hình thức chung của phiếu khảo sát như sau:
– Phần đầu nhằm thu thập thông tin chung của các đối tượng khảo sát, phục vụ cho công tác thống kê mô tả.
– Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát về tình hình tiếp cận vốn NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên thời gian qua. Đánh giá mức độ đồng ý về các yếu tố trong mô hình ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tại tỉnh Thái Nguyên.
Ba loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo quãng, thang đo định danh và thang đo thứ tự.
Dạng thang đo định danh nhằm mô tả đặc điểm mẫu (giới tính, cấp bậc, tuổi, loại hình sở hữu…).
Dạng thang đo thứ tự nhằm sắp xếp đặc điểm mẫu (thâm niên công tác, quy mô doanh nghiệp…).
Dạng thang đo quãng Likert năm điểm dùng để đo lường mức độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý.
Xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:
Giá trị khoảng cách = = 0.8
Bảng 3.5. Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý
Thang đo | Khoảng đo | Mức độ đồng ý | Mức đánh giá |
1 | 1,00 – 1,80 | Rất không đồng ý | Rất thấp |
2 | 1,81 – 2,60 | Không đồng ý | Thấp |
3 | 2,61 – 3,40 | Đồng ý một phần | Trung bình |
4 | 3,41 – 4,20 | Đồng ý | Cao |
5 | 4,21 – 5,00 | Hoàn hoàn đồng ý | Rất cao |
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2009; Hoàng Trọng, 2008)
Trên sơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn trong giai đoạn nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn thiết kế thang đo của bản khảo sát, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến về văn phong trong bản câu hỏi, có hiện tượng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội dung câu hỏi có dễ hiểu để
từ đó xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
3.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
3.3.2.1. Phân tổ thống kê
Là một phương pháp quan trọng trong quá trình lập và xử lý các bảng số liệu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Tác giả sử dụng nhằm xây dựng các nội dung sau: phân loại nguồn vốn của NH theo năm, loại vốn, cơ cấu vốn; Phân loại DNNVV theo loại hình DN, ngành nghề kinh doanh, quy mô, phân theo năm…
3.3.2.2. Phương pháp đồ thị
Đây là phương pháp tổng hợp số liệu nhưng được mô hình hóa thành các biểu đồ khác nhau như: đồ thị hình tròn, đồ thị hình cột, thanh biểu diễn để tổng hợp các giá trị như: tổng nguồn vốn, vốn huy động, vốn vay, phần trăm giá trị dư nợ tín dụng, cơ cấu dư nợ…Sử dụng phương pháp này giúp tạo sự đa dạng trong quá trình tổng hợp số liệu, tránh sự trùng lặp và nâng cao tính khoa học của luận án.
3.3.3. Phương pháp phân tích định tính
3.3.3.1. Phương pháp so sánh
Được sử dụng để chỉ ra xu hướng và mức độ biến động của các hệ thống chỉ tiêu. Trong phạm vi luận án, phương pháp này được dùng để so sánh biến động số lượng DN phân theo loại hình, ngành nghề quy mô tình hình vay vốn của DNNVV trong giai đoạn 2013 – 2018; So sánh cơ cấu vốn của NH qua các năm, cơ cấu cho vay phân theo địa bàn, loại hình DN, quy mô DN…
Trong quá trình phân tích, tác giả tìm hiểu lý do để giải thích cho sự khác biệt kết quả giữa các giai đoạn. Phương pháp này được tác giả sử dụng nhiều trong nội dung mục 4.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NH và DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và mục 4.3. Thực trạng tiếp cận tín dụng NH của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 -2018 trong Chương 4 của luận án. Với mục đích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các chi
nhánh NHTM và DNNVV trên địa bàn tỉnh và phân tích thực trạng hoạt động tiếp cận tín dụng NH của DNNVV.
3.3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả cung cấp các chỉ số cơ bản của biến số với dữ liệu của mẫu nghiên cứu nhằm giúp người đọc hiểu về dữ liệu sử dụng từ phần mềm SPSS 22.0. Đối với biến có giá trị liên tục các chỉ số có như chỉ số trung bình (mean), cao nhất (max), thấp nhất (min) và độ lệch chuẩn (standard deviation) của biến để có các đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu. Một trong những phân tích quan trọng trong phần này là kiểm tra phân bố của các biến, nhất là biến phụ thuộc cần có phân bố chuẩn không, việc kiểm tra giúp có phương án xử lý phù hợp trước khi tiến hành phân tích (Saunder, 2010). Tác giả sẽ sử dụng linh hoạt phương pháp này trong nội dung Chương 4. Cụ thể, với kết quả tổng hợp được từ phiếu điều tra cán bộ NH, tác giả sẽ phân tích mức độ đánh giá của người trả lời về các yếu tố từ phía NH ảnh hưởng đến tiếp cận vốn của DNNVV từ đó làm căn cứ xây dựng giải pháp trong Chương 5. Ngoài ra, tác giả tổng hợp một số kết quả điều tra từ phía DNNVV để làm cơ sở phân tích 1 số nội dung liên quan. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong nội dung 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV của Chương 4.
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.4.1. Mô hình phân tích
Dựa trên nền tảng lý thuyết, kết quả nghiên cứu của Ajagbe (2012) và kế thừa nghiên cứu của Ricardo (2004), Võ Trí Thành (2011), Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Nguyễn Hồng Hà (2013), Đặng Thị Huyền Thương (2015), Trần Quốc Hoàn (2018)…đã được luận án tổng hợp tại Chương 1 cùng với kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia ở mục 3.3.1.1 của Chương 3, tác giả đưa các yếu tố từ phía DNNVV ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH gồm: Tài sản đảm bảo (CO), Mối quan hệ của DN với NH (RE), Năng lực của DNNVV (CA), Báo cáo tài chính (FI), Quy mô của DNNVV (SZ), Phương án SXKD của DN (BP), Trình độ của chủ DN (QU).
❖ Mô hình phân tích
– Biến phụ thuộc: AC: Tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV
– Biến độc lập:
CO: Tài sản đảm bảo
RE: Mối quan hệ giữa DN và NH
CA: Năng lực SXKD của DNNVV
FI: Báo cáo tài chính
SZ: Quy mô của DN
BP: Phương án SXKD của DN
QU: Trình độ của chủ DN
– Mô hình hồi quy mẫu:
AC = α0 + α1* CO + α2* RE + α3*CA + α4*FI + α5*SZ + α6* BP + α7*QU + zi Tài sản đảm bảo
Mối quan hệ giữa DN và NH
Năng lực SXKD của DNNVV
Tiếp cận nguồn tín dụng
Báo cáo tài chính ngân hàng của DNNVV Quy mô của doanh nghiệp
Phương án SXKD của DN
Trình độ của chủ DN
Sơ đồ 3.3. Khung phân tích các yếu tố từ phía DN ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV
(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu)
❖ Giả thuyết nghiên cứu
H1: Tài sản đảm bảo có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H2: Mối quan hệ thân thiết của DN với NH có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H3: Năng lực SXKD của DNNVV tốt có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H4: Báo cáo tài chính đúng quy định có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H5: Quy mô của DNNVV lớn có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H6: Phương án SXKD của DN khả thi có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
H7: Trình độ của chủ DN cao có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
3.3.4.2. Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo
Tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trong bộ phiếu điều tra tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV từ kết quả phỏng vấn lãnh đạo DNNVV thông qua phân tích hệ số tin cậy – Cronbach’s alpha bằng phần mềm SPSS 22.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
(sự giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo. Hair & ctg (2010) và Kline (2005) cho rằng khi hệ số Cronbach’s alpha có giá trị từ >0,8 là thang đo tốt, từ 0,7 – 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên, nếu Cronbach’s alpha quá cao (>0,95) thì có sự xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự như trường hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ. Mặt khác, Cronbach’s alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ, biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số
Cronbach’s alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm – total correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng <0,3 sẽ bị loại bỏ (Ramanathan, R., 2002).
Kết quả thu được từ kiểm định sơ bộ với 30 phiếu điều tra phỏng vấn lãnh đạo DNNVV như sau: Trong lần kiểm định lần thứ nhất hệ số tin cậy của thang đo,
có 03 biến quan sát ít có ý nghĩa thống kê giải thích trong mô hình do Corrected Item-Total Correlation đạt dưới 0,3 và Cronbach’s Alpha if Item Deleted đạt giá trị cao hơn hệ số Cronbach’s alpha của nhóm biến gồm: RE4 (DN thường được NH đánh giá mức tín nhiệm tốt), SZ6 (Doanh thu của DN tăng theo năm), QU8 (Chủ DN luôn đề cao văn hóa DN). Do đó, tác giả đã loại 3 biến quan sát ra khỏi mô hình và tiến hành kiểm định lần 2. Phụ lục 06a trình bày đầy đủ kết quả Cronbach’s Alpha của từng nhóm biến. Bảng 3.6 tổng hợp kết quả chính tại lần kiểm định thứ 2 cho thấy: hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần từ phía DNNVV đều đạt tiêu chuẩn (>0,70), đồng thời tương quan biến – tổng của các biến đều đạt yêu cầu và độ tin cậy (>0,40). Như vậy, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng NH của DNNVV từ phía DNNVV có 8 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 40 biến đặc trưng và bảng hỏi của nghiên cứu được xây dựng khoa học, các câu hỏi có tính gắn kết, có thể phản ánh chính xác thực tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH của DNNVV. Thang đo chính thức được sử dụng để tiến hành phỏng vấn ban giám đốc DNNVV tác giả trình bày tại Phụ lục 06b.
Bảng 3.6. Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt
TT | Tên biến | Mã hóa | Biến đặc trưng | Cronbach’s Alpha | Ghi chú |
1 | Tài sản đảm bảo | CO | CO1, CO2,CO3,CO4,CO5,CO6 | 0,893 | Chấp nhận |
2 | Mối quan hệ của DN với ngân hàng | RE | RE1, RE2, RE3,RE5 | 0,841 | Chấp nhận |
3 | Năng lực của DNNVV | CA | CA1,CA2, CA3, CA4, CA5,CA6 | 0,900 | Chấp nhận |
4 | Báo cáo tài chính | FI | FI1, FI2, FI3, FI4 | 0,868 | Chấp nhận |
5 | Quy mô của DNNVV | SZ | SZ1, SZ2, SZ3, SZ4,SZ5 | 0,882 | Chấp nhận |
6 | Phương án SXKD của DN | BP | BP1, BP2, BP3, BP4 | 0,863 | Chấp nhận |
7 | Trình độ của chủ DN | QU | QU1, QU2, QU3, QU4, QU5, QU6, QU7 | 0,825 | Chấp nhận |
8 | Tiếp cận vốn tín dụng NH của DNNVV | AC | AC1, AC2, AC3, AC4 | 0,829 | Chấp nhận |
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 22.0)
3.3.4.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis – viết tắt là EFA) là tập hợp những kỹ thuật phân tích thống kê có liên hệ với nhau dùng để rút gọn một tập K biến quan sát thành một tập F (F < K) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ của các nhân tố với biến phụ thuộc. Phương pháp EFA thuộc nhóm các phương pháp phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau vì các biến được đưa vào phân tích không có biến độc lập và phụ thuộc mà chúng cùng phụ thuộc lẫn nhau (Nguyễn Quan Dong, 2012). Để chọn số lượng nhân tố, ba phương pháp thường sử dụng là:
– Tiêu chí E = Eigenvalue
– Tiêu chí điểm uốn
– Xác định trước số lượng nhân tố.
Để diễn giải dễ dàng kết quả EFA, ta thường dùng phương pháp xoay nhân tố để diễn giải kết quả, có thể xoay vuông góc hay không vuông góc. Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có thể dùng kiểm định Bartlert hoặc KMO (Kaiser -Meyer Olkin). KMO có giá trị từ 0,5 – 1, các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại và kiểm tra tổng phương sai trích được (>=50%), hệ số Eigenvalue >=1 đối với mỗi nhân tố mới đạt yêu cầu.
3.3.4.4. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến
Để mô hình hồi quy đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả, luận án thực hiện các kiểm định sau:
– Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.
Khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.≤0,05) thì ta kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Hoàng Trọng, 2008).
– Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không. Sử dụng phân tích phương sai để kiểm định, nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. ≤ 0,05) thì mô hình được xem là phù hợp (Hoàng Trọng, 2008).
– Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập.
Khi hệ số phóng đại phương sai VIF > 10 thì đó là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập (Nguyễn Trọng Hoài, 2009). Tuy nhiên trong thực tế, nếu VIF > 2, thì cần phải xem xét các hệ số tương quan của biến đó với biến phụ thuộc để so sánh chúng với trọng số hồi quy để xác định có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không (Ramanathan, R., 2002).
– Kiểm định phương sai phần dư thay đổi.
Phương sai phần dư thay đổi là hiện tượng các giá trị phần dư có phân phối không giống nhau và giá trị phương sai không như nhau. Khi phương sai phần dư thay đổi sẽ làm cho các ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) của các hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các dự báo không còn hiệu quả.
3.3.4.5. Phân tích phương sai một yếu tố
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One – Way Anova) để xác định sự khác nhau về tiếp cận vốn tín dụng NH giữa các nhóm DNNVV.
– Kiểm định Levene test dùng kiểm định phương sai bằng nhau hay không giữa các nhóm. Nếu Sig. > 0,05 thì kết luận phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích Anova.
– Kiểm định Anova: Nếu Sig. ≤ 0,05 thì kết luận đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc. Khi có sự khác biệt thì thực hiện phân tích sâu hơn để tìm ra sự khác biệt như thế nào giữa các nhóm quan sát bằng các kiểm định Tukey, LSD…
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển và kinh doanh của DNNVV
– Số lượng DNNVV phân theo loại hình DN, ngành nghề kinh doanh, quy mô DN, địa bàn.
– Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể – Chiết khấu bán hàng – Hàng bán bị trả lại – Giảm giá hàng bán – Thuế gián thu
– Thu nhập bình quân của lao động trong 1 tháng:
– Tỷ lệ DNNVV so với tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn Số DNNVV đang hoạt động
Tỷ lệ DNNVV =
* 100%
Tổng số DN
– Các chỉ tiêu về số vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết lao động…
– Tốc độ tăng trưởng bình quân:
GTNC – 1Trong đó: GTNC : giá trị năm cuối
GM = nGTNĐ
GTNĐ: giá trị năm đầu
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của NH
– Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%): Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá sự cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH.
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =
* 100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
– Tỷ lệ vốn huy động NHTM/tổng nguồn vốn huy động các TCTD (%): chỉ tiêu này cho biết mức độ huy động vốn của các NHTM so với tổng vốn huy động của các tố chức tín dụng. Chỉ tiêu càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của NH trong công tác huy động vốn của các TCTD.
– Tỷ lệ dư nợ NHTM/tổng dư nợ các TCTD (%): chỉ tiêu này cho biết mức độ cho vay của các NHTM so với tổng vốn vay của các tố chức tín dụng. Chỉ tiêu càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của NH trong phát triển tín dụng của các TCTD.
– Tỷ lệ dư nợ/vốn huy động (%): Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn .