Hỏi:
Hi, nhờ anh chị em giúp đỡ, có trường hợp người qua có passport việt nam nhưng trong passport không ghi số cmnd, vậy người này có được xem là công dân VN không ạ.
Trả lời:
- Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi bổ sung nghị định số 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Thông tư số 08/BNV quy định về hộ chiếu và thị thực.
- Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 6,7,8 Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi bổ sung nghị định số 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam điều kiện để cấp hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu quốc gia và hộ chiếu công vụ là:
“ Điều 6. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi:
1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
– Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
– Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
– Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
– Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng;
– Giám đốc, Phó Giám đốc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Website của Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng lý luận Trung ương;
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
– Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Thuộc Quốc hội:
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
– Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
– Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
– Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
– Đại biểu Quốc hội;
– Trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Thuộc Chủ tịch nước:
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
– Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
– Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
– Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thuộc Chính phủ:
– Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
– Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng và cấp tương đương thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan do Thủ tướng Chính phủ thành lập; Chính ủy, Phó Chính ủy, Tư lệnh, Phó Tư lệnh các Tổng cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
– Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thuộc cơ quan Nhà nước ở địa phương:
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thuộc các đoàn thể và tổ chức nhân dân cấp Trung ương:
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
– Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam;
– Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam;
– Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
– Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
– Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
9. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
10. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
11. Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cùng đi theo hành trình công tác; vợ (hoặc chồng), con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 9 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
12. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này.
Điều 7. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cử ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó:
1. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
3. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại khoản 3 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
5. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này.
Điều 8. Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam. ”
- Vì vậy, công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, thủ tục làm hộ chiếu gồm có:
- Mẫu tờ khai xin cấp hộ chiếu: mẫu tờ khai này không cần phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
- Sổ hộ khẩu: Trong một số trường hợp người xin làm hộ chiếu phải có sổ hộ khẩu gốc hoặc photo công chứng để đối chiếu.
- Sổ kt3: Đối với người ngoại tỉnh bắt buộc phải có sổ kt3. Đối với người ngoại tỉnh phải có xác nhận của nơi tạm trú ở phần cuối trang và phải có dấu đóng giáp lai trên ảnh.
- Ảnh làm hộ chiếu: 4 hình thẻ 4*6 chụp theo kiểu hình thẻ, nghiêm túc, phông nền màu trắng.
- Chứng minh nhân dân bản gốc: Khi đi nộp hồ sơ phải xuất trình cmnd bản gốc để đối chiếu kiểm tra. CMND phải còn giá trị sử dụng, số CMND phải rõ ràng, không rách nát và không ép dẻo.
Nếu hộ chiếu không có CMND thì phải đi làm lại để phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Và người có hộ chiếu Việt Nam là công dân Việt Nam.