Chào các anh/chị,
Mong anh/chị hỗ trợ giúp em chút vấn đề về pháp luật em không rõ lắm ạ.
Ngày 14/03/2019, bạn em (người nước ngoài) có thuê một căn hộ chung cư thông qua một công ty môi giới Bất Động Sản. Bên công ty hứa hẹn đăng ký làm sổ tạm trú cho bạn em. Trong hợp đồng cũng ghi rõ Bên C ( môi giới) có trách nhiệm hỗ trợ bên B( bạn em) thủ tục khai báo tạm trú.
Tuy nhiên, đến nay 28/07/2019, dù bên B đã nhắc bên A (chủ căn hộ) và C nhiều lần về việc đăng ký này, bên A thì bảo đây là trách nhiệm của B và C rồi đổ cho B không biết tự đi làm. C thì đổ cho B không hối bên C.
Đến giờ, B yêu cầu có sổ gấp, thì bên C yêu cầu B chịu phí.
Vậy trong trường hợp này, ai đúng ai sai và bên B phải làm sao ạ? Nếu B kiện thì liệu A và C có bị phạt không ạ?
Em xin cảm ơn và chúc mọi người cuối tuần vui vẻ.
*Căn cứ pháp luật
– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
*Nội dung tư vấn
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là việc đăng ký xác thực nhập cảnh cho người nước ngoài, đảm bảo cho họ có thể lưu trú liên tục tại Việt Nam trong thời hạn hiệu lực của thẻ tạm trú.
Về việc khai báo tạm trú, Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:
“1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú […]”
Trong đó, một số trường hợp người nước ngoài đăng ký tạm trú được cấp thẻ tạm trú. Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp cho người nước ngoài thể hiện việc miễn thị thực trong thời hạn giá trị của thẻ tạm trú. Sử dụng thẻ tạm trú người nước ngoài có các quyền lợi như: được tạm trú theo thời hạn ghi trên thẻ, sử dụng thẻ cùng với hộ chiếu để xuất nhập cảnh Việt Nam, bảo trợ bảo lãnh cho gia đình thân nhân. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú quy định tại Điều 36 Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 gồm:
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
- Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Như vậy, vì bạn B của bạn là người nước ngoài nên việc đi đăng ký tạm trú sẽ phải do người trực tiếp điều hành cơ sở lưu trú, ở đây là tòa chung cư nơi B thuê ở. Còn việc đề nghị cấp thẻ tạm trú không phải là trách nhiệm của bên A, ở đây là chủ chung cư. Việc giải quyết cấp thẻ tạm trú được quy định tại Điều 37 của Luật như sau:
“2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.”
Việc xin cấp thẻ tạm trú hiện nay có thể tự thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ bên ngoài. Do đó, nếu trong hợp đồng ghi “Bên C có trách nhiệm hỗ trợ bên B thủ tục khai báo tạm trú” và đề cập đến chi phí do bên C chịu thì Bên C đã có hành vi vi phạm hợp đồng. Bạn B hoàn toàn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện để khởi kiện C vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, trong thông tin bạn cung cấp thì bên B, tức là bạn của bạn đang cần thẻ tạm trú gấp nên biện pháp tốt nhất là B nên thỏa thuận với C thực hiện thủ tục cho mình với một trong các cách sau:
- Thông báo với bên C về việc mình có thể sẽ kiện ra Tòa án nhân dân vì bên C vi phạm hợp đồng để gây sức ép, buộc bên C thực hiện trách nhiệm.
- Thỏa thuận với bên C chia sẻ chi phí thực hiện xin cấp thẻ tạm trú để nhanh chóng thực hiện công việc.
Trân trọng./.