Đơn tố cáo về việc giật hụi là văn bản được người dân viết gửi tới cá nhân, đơn vị có thẩm quyền. Bạn đang thắc mắc, tìm kiếm mẫu để xem đơn có những nội dung gì, căn cứ pháp luật nào và viết ra sao. Xin mời theo dõi bài viết của chúng tôi.
Hướng dẫn viết Đơn tố cáo về việc giật hụi
Những hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn tố cáo về việc giật hụi đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý.
- Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
- Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
- Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
- Chủ thể viết Đơn tố cáo về việc giật hụi là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
- Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
- Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
- Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
- Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu;
Đơn tố cáo về việc giật hụi được gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền, nội dung đơn cần khách quan, trung thực và có kèm theo những chứng cứ, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu trong đơn.
Tổng quan Đơn tố cáo về việc giật hụi
Đơn xin tố cáo về việc giật hụi được sử dụng bởi các cá nhân để trình bày với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi không chủ hụi không giao tiền cho thành viên có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của tội phạm hình sự.
Mẫu Đơn tố cáo về việc giật hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——- ***——-
……….., ngày … tháng … năm……
ĐƠN TỐ CÁO GIẬT HỤI
(Về hành vi chiếm đoạt tiền hụi)
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Kính gửi: Công an xã/phường ………………
Tôi là:………………………………………….… Sinh năm: ………………
CMND số: ……………….. Ngày cấp : ……………….. Tại : ……………………
Địa chỉ thường trú : …………………………………………………………………..
Tôi xin trình bày một vụ việc như sau:
…………………………………………………………..
(Ví dụ : Tôi và ……. (nêu tên, tuổi, thông tin của từng người) cùng lập hụi với số tiền ………………………. triệu đồng, thời hạn lĩnh hụi …….tháng/lần. Đến ngày … tháng … năm …, đến lượt tôi là người được lĩnh nhưng anh ……………………….. đã bỏ trốn và không trao trả số tiền cho tôi. Tôi và những người còn lại đều đã cố gắng liên lạc nhưng anh …… cắt hết mọi liên hệ với chúng tôi và gia đình.
Dựa vào Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, xét thấy hành vi của ……………… đã cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cho nên, tôi kính đề nghị quý cơ quan có biện pháp ngăn chăn, xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự với đối tượng trên.
Kính mong quý cơ quan nhanh chóng xem xét giải quyết.
Xin chân thành cám ơn!
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> LIÊN HỆ 1900.0191
Tham khảo thêm: